Về bản chất: - Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tự nguyện bàn bạc, thỏa thuận nhằm loại bỏ tranh chấp mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba. - Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba Ngoài việc hòa giải, vai trò của trọng tài thương mại là giải quyết tranh chấp phát sinh và phán quyết của trọng tài có sự áp đặt đối với các bên. Cơ chế giải quyết. Trung tâm hòa giải thương mại chỉ mang tính chất trung gian, hiện không có quy định nào bắt buộc về Hòa giải thương mại là gì? Về bản chất, hòa giải thương mại (Conciliation, Reconciliation, Mediation) là quá trình các bên đàm phán với nhau về việc giải quyết tranh chấp với sự trợ giúp của một bên thứ ba (còn gọi là Hòa giải viên). Hòa giải có khá nhiều điểm tương Ngoài Bằng khen của T.Ư Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Thái Ngô Hiếu - Gương mặt "Thanh niên sống đẹp" còn nhận 10 triệu đồng tiền thưởng. Ngay sau khi vinh dự nhận G iải thưởng "Thanh niên sống đẹp", Thái Ngô Hiếu cho biết sẽ dùng toàn bộ hiện kim của giải thưởng Từ cuối năm 2017 đến cuối năm 2020 các Trung tâm hoà giải thương mại của Việt Nam đã tiếp nhận 27 vụ việc chấp thương mại, trong đó có 11 vụ hoà giải thành, 16 vụ còn lại phần lớn là các bên rút yêu cầu hoặc không đồng ý tham gia hòa giải. Tuy nhiên, đa số ý kiến Bài tập 6. Khẳng định nào dưới đây là đúng khi nói về tín dụng thương mại? (Khoanh tròn trước những câu em lựa chọn) A. Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức như mua bán chịu hàng hóa, trả góp hoặc trả chậm. B. Tín dụng thương mại là quan hệ HeC4. Trung tâm trọng tài thương mại Phía Nam Tên viết tắtSTACQuyết định thành lập/Giấy phép thành lậpGiấy phép thành lập số 17/BTP/GP ngày 05/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư phápĐịa chỉ số 506-508-510 Võ Văn Kiệt, Phường Cầu Kho, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Email trongtaithuongmaiphianam Trung tâm hòa giải thương mại quốc tế Việt Nam Tên viết tắtVICMCQuyết định thành lập/Giấy phép thành lậpSố 01/BTP/GP ngày 20/12/2018Địa chỉ Phòng 205, Nhà B, Khoa Luật quốc tế, Học viện ngoại giao, số 69 Chùa Láng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Trung tâm hòa giải thương mại Susan Tên viết tắtSMCQuyết định thành lập/Giấy phép thành lậpSố 03/BTP/GP Ngày 20/12/2018Địa chỉ Số 2/176 đường Tây Tựu, phường Tây Tựu, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà NộiTrung tâm trọng tài Thịnh trí Tên viết tắtTTCACQuyết định thành lập/Giấy phép thành lậpGiấy phép thành lập số 18/BTP/GP ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư phápĐịa chỉ Số 4 Trần Quang Diệu, Phường 13, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh Email lsdoan Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam Tên viết tắtVIACQuyết định thành lập/Giấy phép thành lậpQuyết định số 204/TTg ngày 28/4/1993 của Thủ tướng Chính phủĐịa chỉ Số 9, Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội Emailduongva Trung tâm hòa giải thương mại Hiệu quả Việt Nam Tên viết tắtVEMCQuyết định thành lập/Giấy phép thành lậpGiấy phép thành lập số 05/BTP/GP 28/12/2018Địa chỉ BT2A-18 Làng Việt Kiều Châu Âu, Khu đô thị mới Mỗ Lao, phường Mộ Lao, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, Việt Nam Trung tâm hòa giải thương mại opic Việt Nam Tên viết tắtOPICQuyết định thành lập/Giấy phép thành lậpGiấy phép thành lập số 07/BTP/GP 30/01/2019Địa chỉ Tầng 3, số 188 Vạn Phúc, phường Vạn Phúc, quận Hà Đông, thành phố Hà NộiTrung tâm hòa giải thương mại Hà Nội Tên viết tắtHanoi commercial mediation centerQuyết định thành lập/Giấy phép thành lậpGiấy phép thành lập số 08/BTP/GP 30/01/2019Địa chỉ Phòng 604A. Tháp A, Tòa nhà Hathanh Plaza, số 102 Thái Thịnh, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Trung tâm hòa giải thương mại Đông Nam Á Tên viết tắtSEACMCQuyết định thành lập/Giấy phép thành lậpGiấy phép thành lập số 09/BTP/GP 18/06/2019Địa chỉ Saigon Royal Residence, số 34-35 Bến Vân Đồn, Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm hòa giải thương mại Sài Gòn Tên viết tắtSGMQuyết định thành lập/Giấy phép thành lậpGiấy phép thành lập số 10/BTP/GP 04/07/2019Địa chỉ 2A, Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh © 2021 Hòa giải viên thương mạiLuật sư, Trọng tài viên, Hòa giải viên Kiều Anh Vũ Công ty Luật TNHH KAV LawyersĐiện thoại 0949 761 861 Email vu Địa chỉ Tầng 2, số 74 Nguyễn Khoái, Phường 2, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh Có thể nói chỉ với số lượng khoảng 6 trung tâm hoà giải thương mại ra đời theo Nghị định 22, mỗi trung tâm còn rất ít vụ việc hoà giải ví dụ VMC trong năm đầu tiên hoạt động đã có 05 vụ hoà giải thì tiềm năng phát triển của loại hình giải quyết tranh chấp thương mại này còn rất lớn. Điều quan trọng là các hoạt động này sớm nhận được sự quan tâm và thúc đẩy phát triển của tất cả các thành phần tham gia, trong đó bao gồm nhà nước, các trung tâm hoà giải, các hoà giải viên, các doanh nghiệp và các tổ chức ngành nghề có liên quan đến hoạt động thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại. Tổng quan về hòa giải thương mại tại Việt NamTổng quan về hòa giải thương mại tại Việt NamSự ra đời của Hòa giải thương mại tại Việt Nam Hòa giải thương mại là mới ở Việt Nam tuy hòa giải là một thuật ngữ quen thuộc đối với người dân và doanh nghiệp. Theo từ điển luật học của Black, hòa giải là Sự can thiệp, sự làm trung gian hòa giải; hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ. Việc giải quyết tranh chấp thông qua người trung gian hòa giải bên trung lập. CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 22/2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017 NGHỊ ĐỊNH VỀ HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Chính phủ ban hành Nghị định về hòa giải thương mại. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Nghị định này quy định về phạm vi, nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, hòa giải viên thương mại, tổ chức hòa giải thương mại, tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam và quản lý nhà nước về hoạt động hòa giải thương mại. Việc các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không phải là hòa giải viên thương mại, tổ chức hòa giải thương mại, tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị định này làm trung gian hòa giải được thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. 2. Nghị định này áp dụng đối với hòa giải viên thương mại, tổ chức hòa giải thương mại, tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về hòa giải thương mại và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại. Điều 2. Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại 1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại. 2. Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại. 3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này. 2. Thỏa thuận hòa giải là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh bằng phương thức hòa giải. 3. Hòa giải viên thương mại bao gồm hòa giải viên thương mại vụ việc và hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại được các bên lựa chọn hoặc được tổ chức hòa giải thương mại chỉ định theo đề nghị của các bên để hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này. 4. Kết quả hòa giải thành là thỏa thuận giữa các bên tranh chấp về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ tranh chấp phát sinh. 5. Hòa giải thương mại quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một tổ chức hòa giải thương mại theo quy định của Nghị định này và Quy tắc hòa giải của tổ chức đó. 6. Hòa giải thương mại vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp do hòa giải viên thương mại vụ việc được các bên lựa chọn tiến hành theo quy định của Nghị định này và thỏa thuận của các bên. Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại 1. Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. 2. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác. 3. Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba. Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hòa giải thương mại 1. Khuyến khích các bên tranh chấp sử dụng hòa giải thương mại để giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thương mại và các tranh chấp khác mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại. 2. Khuyến khích huy động các nguồn lực tham gia hoạt động hòa giải thương mại, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hòa giải viên thương mại tổ chức hòa giải thương mại. Điều 6. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại Tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp. Chương II HÒA GIẢI VIÊN THƯƠNG MẠI Điều 7. Tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại 1. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thi được làm hòa giải viên thương mại a Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, độc lập, vô tư, khách quan; b Có trình độ đại học trở lên và đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên; c Có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực liên quan. 2. Hòa giải viên thương mại được thực hiện hòa giải thương mại với tư cách là hòa giải viên thương mại vụ việc hoặc hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại theo quy định tại Nghị định này. 3. Tổ chức hòa giải thương mại có thể quy định tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại của tổ chức mình cao hơn các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này. 4. Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì không được làm hòa giải viên thương mại. Điều 8. Đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc 1. Người có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú. Trường hợp người đề nghị đăng ký là người nước ngoài thì đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó tạm trú. 2. Người đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm a Giấy đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; b Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng sau đại học; c Giấy tờ chứng minh đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi tên người đề nghị đăng ký vào danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc và công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Sở; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. 4. Trường hợp hòa giải viên thương mại vụ việc thôi làm hòa giải thương mại vụ việc thì gửi văn bản thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc. Sở Tư pháp xóa tên hòa giải viên thương mại đó khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở. 5. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện hòa giải viên thương mại vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này hoặc vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này thì thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xóa tên hòa giải viên thương mại vụ việc đó khỏi danh sách của Sở. Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên thương mại 1. Hòa giải viên thương mại có các quyền sau đây a Chấp nhận hoặc từ chối thực hiện hoạt động hòa giải thương mại; b Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến vụ tranh chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật; c Được hưởng thù lao từ việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo thỏa thuận với các bên tranh chấp; d Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan. 2. Hòa giải viên thương mại có các nghĩa vụ sau đây a Tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại; độc lập, vô tư, khách quan, trung thực; b Tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội; c Bảo vệ bí mật thông tin về vụ tranh chấp mà mình tham gia hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật; d Thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải; đ Không được đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên, không được đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; e Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan. Điều 10. Những hành vi bị cấm đối với hòa giải viên thương mại 1. Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hòa giải, trừ trường hợp được các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Vi phạm quy tắc đạo đức hòa giải viên thương mại. 3. Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ các bên ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận. 4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật. Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI Điều 11. Thỏa thuận hòa giải 1. Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. 2. Thỏa thuận hòa giải được xác lập bằng văn bản. Điều 12. Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại 1. Hòa giải viên thương mại do các bên thỏa thuận lựa chọn từ danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại hoặc từ danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố. 2. Việc chỉ định hòa giải viên thương mại thông qua tổ chức hòa giải thương mại được thực hiện theo Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại. Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải 1. Các bên tranh chấp có các quyền sau đây a Lựa chọn trình tự, thủ tục hòa giải, hòa giải viên thương mại, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải; b Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải; c Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai; d Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung hòa giải; đ Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. 2. Các bên tranh chấp có các nghĩa vụ sau đây a Trình bày đúng sự thật, các tình tiết của tranh chấp, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tranh chấp theo đề nghị của hòa giải viên thương mại; b Thi hành kết quả hòa giải thành; c Trả thù lao và chi phí dịch vụ hòa giải thương mại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; d Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Điều 14. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải 1. Các bên có quyền lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại để tiến hành hòa giải hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về trình tự, thủ tục hòa giải thì hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải theo trình tự, thủ tục mà hòa giải viên thương mại thấy phù hợp với tình tiết vụ việc, nguyện vọng của các bên và được các bên chấp thuận. 2. Tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại tiến hành theo thỏa thuận của các bên. 3. Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hòa giải, hòa giải viên thương mại đều có quyền đưa ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp. 4. Địa điểm, thời gian hòa giải được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theo lựa chọn của hòa giải viên thương mại trong trường hợp các bên không có thỏa thuận. Điều 15. Kết quả hòa giải thành 1. Khi đạt được kết quả hòa giải thành các bên lập văn bản về kết quả hòa giải thành. Văn bản về kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo quy định của pháp luật dân sự. 2. Văn bản về kết quả hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây a Căn cứ tiến hành hòa giải; b Thông tin cơ bản về các bên; c Nội dung chủ yếu của vụ việc; d Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện; đ Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. 3. Văn bản về kết quả hòa giải thành có chữ ký của các bên và hòa giải viên thương mại. 4. Trường hợp không đạt được kết quả hòa giải thành, các bên có quyền tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Điều 16. Công nhận kết quả hòa giải thành Văn bản về kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Điều 17. Chấm dứt thủ tục hòa giải Thủ tục hòa giải chấm dứt trong các trường hợp sau đây 1. Khi các bên đạt được kết quả hòa giải thành. 2. Khi hòa giải viên thương mại xét thấy không cần thiết tiếp tục thực hiện hòa giải, sau khi tham khảo ý kiến của các bên. 3. Theo đề nghị của một hoặc các bên tranh chấp. Chương IV TỔ CHỨC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI Điều 18. Tổ chức hòa giải thương mại Tổ chức hòa giải thương mại bao gồm 1. Trung tâm hòa giải thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. 2. Trung tâm trọng tài được thành lập và hoạt động theo pháp luật về trọng tài thương mại thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo quy định tại Điều 23 Nghị định này. Điều 19. Trung tâm hòa giải thương mại 1. Trung tâm hòa giải thương mại được thành lập theo quy định của Nghị định này, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 2. Trung tâm hòa giải thương mại hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. 3. Trung tâm hòa giải thương mại được lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. 4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm hòa giải thương mại do điều lệ của Trung tâm quy định. Chủ tịch Trung tâm hòa giải thương mại là hòa giải viên thương mại. Điều 20. Tên của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại 1. Tên của Trung tâm hòa giải thương mại được đặt bằng tiếng Việt bao gồm cụm từ “Trung tâm hòa giải thương mại”, không trùng lặp, không gây nhầm lẫn với tên của các tổ chức hòa giải thương mại khác đã được cấp Giấy phép thành lập; không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Trung tâm hòa giải thương mại có thể dùng tên viết tắt, tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài. 2. Tên của chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại bao gồm cụm từ “chi nhánh” và tên của Trung tâm hòa giải thương mại. 3. Tên của văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại bao gồm cụm từ “văn phòng đại diện” và tên của Trung tâm hòa giải thương mại. Điều 21. Thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại 1. Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn thành lập Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm a Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; b Danh sách sáng lập viên; c Giấy tờ chứng minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này; d Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm. Nội dung của Quy tắc hòa giải của Trung tâm không được trái quy định của pháp luật. 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Điều 22. Đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở. Hết thời hạn này, nếu Trung tâm hòa giải thương mại không đăng ký hoạt động thì Giấy phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 2. Hồ sơ đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại bao gồm a Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; b Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập Trung tâm; c Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Trung tâm. 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hòa giải thương mại; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại cho Bộ Tư pháp. 4. Trung tâm hòa giải thương mại được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trung tâm hòa giải thương mại được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. 5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại phải đăng báo hằng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chủ yếu sau đây a Tên, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại; b Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại; c Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp; d Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại. Điều 23. Hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài 1. Trung tâm trọng tài đã được cấp Giấy phép thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại muốn thực hiện hoạt động hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm a Giấy đề nghị bổ sung hoạt động hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; b Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Trung tâm trọng tài thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. 2. Các sáng lập viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài muốn Trung tâm trọng tài được đồng thời thực hiện hoạt động hòa giải thương mại thì trong hồ sơ thành lập Trung tâm trọng tài gửi kèm theo Dự thảo Quy tắc hòa giải. 3. Nội dung Quy tắc hòa giải của Trung tâm trọng tài không được trái quy định, của pháp luật. 4. Trình tự, thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại. Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hòa giải thương mại 1. Tổ chức hòa giải thương mại có các quyền sau đây a Thực hiện hoạt động hòa giải thương mại; b Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên thương mại; c Thu thù lao và các khoản thu hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại; d Xây dựng tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại và quy trình xét chọn, lập danh sách, xóa tên hòa giải viên thương mại trong danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình; đ Chỉ định hòa giải viên thương mại theo yêu cầu của các bên; e Các quyền khác theo quy định Nghị định này và pháp luật có liên quan. 2. Tổ chức hòa giải thương mại có các nghĩa vụ sau đây a Lập, công bố danh sách hòa giải viên thương mại, gửi danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hòa giải thương mại đăng ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài có hiệu lực hoặc kể từ ngày có thay đổi về danh sách hòa giải viên thương mại. b Trả thù lao và các chi phí khác cho hòa giải viên thương mại; c Ban hành quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại; d Xây dựng, ban hành và công bố công khai Quy tắc hòa giải, mức thù lao hòa giải; đ Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hoạt động về tổ chức, hoạt động định kỳ hằng năm và khi có yêu cầu; e Lưu trữ hồ sơ, cung cấp thông tin về kết quả hòa giải theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; g Các nghĩa vụ khác theo quy định Nghị định này và pháp luật có liên quan. Điều 25. Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại 1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm hòa giải thương mại, hoạt động phù hợp với lĩnh vực hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại. 2. Trung tâm hòa giải thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của chi nhánh. Trung tâm hòa giải thương mại cử một hòa giải viên thương mại làm Trưởng chi nhánh. 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định lập chi nhánh, Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt chi nhánh. Hồ sơ bao gồm a Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; b Quyết định thành lập chi nhánh của Trung tâm hòa giải thương mại. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh. Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Bộ Tư pháp. 4. Trường hợp Trung tâm hòa giải thương mại thành lập chi nhánh ở ngoài phạm vi tính, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Trung tâm đăng ký hoạt động, thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản về việc thành lập chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi Trung tâm hòa giải thương mại đăng ký hoạt động. 5. Chi nhánh của Trung tâm hòa giải thương mại được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Điều 26. Thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại 1. Trường hợp có nhu cầu thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thay đổi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm a Giấy đề nghị thay đổi theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; b Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận nội dung thay đổi; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi tên gọi có hiệu lực, Trung tâm hòa giải thương mại có văn bản đề nghị thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Trung tâm, Sở Tư pháp ra quyết định thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm. 3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác có hiệu lực, Trung tâm hòa giải thương mại thực hiện đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt địa chỉ trụ sở mới. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 22 Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động mới, Trung tâm hòa giải thương mại có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động đã cấp cho Trung tâm. 4. Trường hợp Trung tâm hòa giải thương mại thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi địa điểm đặt trụ sở, Trung tâm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Điều 27. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại 1. Trường hợp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại gửi giấy đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động để được cấp lại. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại. Điều 28. Văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại 1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm hòa giải thương mại, được thành lập nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động hòa giải thương mại. Văn phòng đại diện được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. 2. Trung tâm hòa giải thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của văn phòng đại diện. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, Trung tâm hòa giải thương mại gửi thông báo cho Sở Tư pháp tính, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trường hợp lập văn phòng đại diện ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm hòa giải thương mại đăng ký hoạt động thì Trung tâm gửi thông báo cho Sở Tư pháp nơi thành lập văn phòng đại diện và Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Điều 29. Chi nhánh, văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại thành lập ở nước ngoài Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại ở nước ngoài hoặc kể từ ngày chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Điều 30. Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại 1. Trung tâm hòa giải thương mại bị thu hồi Giấy phép thành lập trong các trường hợp sau đây a Trung tâm hòa giải thương mại có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm; b Trung tâm hòa giải thương mại không tiến hành bất kỳ hoạt động hòa giải thương mại nào trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập; c Trung tâm hòa giải thương mại không đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 2. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Trung tâm hòa giải thương mại thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xác minh. Trường hợp phát hiện Trung tâm hòa giải thương mại thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập theo Khoản 1 Điều này thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh nếu có. 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp có hiệu lực, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm. 4. Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm thì bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Điều 31. Chấm dứt hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài 1. Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây a Tự chấm dứt hoạt động; b Bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định này. 2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục nêu tại Khoản 2 Điều này, Trung tâm hòa giải thương mại báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm hòa giải thương mại, Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp có hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm. 4. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 5. Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại trong các trường hợp sau đây a Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại; b Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo Điều lệ của Trung tâm; c Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động hòa giải thương mại nào trong vòng 05 năm, kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Bộ Tư pháp có hiệu lực; d Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm. 6. Việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. 7. Trường hợp Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm c và d Khoản 5 Điều này, Bộ Tư pháp có văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm trọng tài thực hiện việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động thực hiện theo pháp luật về trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Điều 32. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại 1. Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau a Theo quyết định của Trung tâm hòa giải thương mại; b Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này; c Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh bị thu hồi theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định này. 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chi nhánh chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh. 3. Văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quyết định của Trung tâm hòa giải thương mại hoặc khi Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này. Chậm nhất 10 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện. Chương V HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Điều 33. Điều kiện, hình thức hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 1. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại nước ngoài, tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này. 2. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây a Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài sau đây gọi là chi nhánh; b Văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài sau đây gọi là văn phòng đại diện. Điều 34. Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài, được thành lập và thực hiện hoạt động hòa giải thương mại tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước pháp luật Việt Nam. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài cử một hòa giải viên thương mại làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam. 2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài được thành lập để tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động hòa giải tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài chịu trách nhiệm về hoạt động của văn phòng đại diện trước pháp luật Việt Nam. 3. Tên chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh” và tên của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài. Tên của văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài phải bao gồm cụm từ “Văn phòng đại diện” và tên của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này. Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 1. Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh a Thuê trụ sở phục vụ cho hoạt động của chi nhánh; b Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật; c Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam để phục vụ cho hoạt động của chi nhánh; d Chuyển thu nhập của chi nhánh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam; đ Có con dấu theo quy định của pháp luật; e Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép thành lập chi nhánh; g Chỉ định hòa giải viên thực hiện hòa giải theo ủy quyền của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài; h Cung cấp dịch vụ hòa giải thương mại; i Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao kết quả hòa giải theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; k Báo cáo về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu; l Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện a Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e và l Khoản 1 Điều này; b Tìm kiếm, thúc đẩy các cơ hội hoạt động hòa giải thương mại tại Việt Nam; c Không được thực hiện hoạt động hòa giải thương mại tại Việt Nam; chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến, quảng bá hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam. d Báo cáo về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu. Điều 36. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 1. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài muốn thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm a Giấy đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; b Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; c Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài; d Quyết định cử hòa giải viên thương mại làm Trưởng chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện; đ Danh sách hòa giải viên thương mại, nhân viên dự kiến làm việc tại chi nhánh; danh sách nhân viên dự kiến làm việc tại văn phòng đại diện. 3. Các giấy tờ kèm theo Giấy đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập cho chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Điều 37. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, thông báo việc thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, chi nhánh gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chi nhánh. Hết thời hạn này, nếu chi nhánh không đăng ký hoạt động thì Giấy phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 2. Hồ sơ đăng ký hoạt động bao gồm a Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; b Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập chi nhánh; c Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh. 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh. Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Bộ Tư pháp. 4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, văn phòng đại diện gửi 01 bộ hồ sơ thông báo về việc thành lập văn phòng đại diện đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm a Thông báo về việc lập văn phòng đại diện; b Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Điều 38. Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 1. Chi nhánh có nhu cầu thay đổi về tên gọi, Trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thay đổi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm a Giấy đề nghị thay đổi theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; b Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận nội dung thay đổi; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. 2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh có hiệu lực, chi nhánh có văn bản đề nghị thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh trong Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chi nhánh, Sở Tư pháp ra quyết định thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh trong Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh. 3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác có hiệu lực, chi nhánh thực hiện đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt địa chỉ trụ sở mới. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 37 Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động mới, chi nhánh có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh. 4. Văn phòng đại diện thay đổi tên gọi, Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở. Điều 39. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 1. Trường hợp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam gửi giấy đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động để được cấp lại. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép thành lập cho chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 1. Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập trong trường hợp sau đây a Chi nhánh có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm; b Chi nhánh không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập; c Chi nhánh không đăng ký hoạt động trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 2. Văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập trong trường hợp có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm. 3. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xác minh. Trường hợp có căn cứ khẳng định chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh nếu có. 4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. 5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh. Điều 41. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 1. Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây a Chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài; b Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam chấm dứt hoạt động ở nước ngoài; c Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định này. 2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác; thanh lý các hợp đồng lao động; hoàn tất các vụ việc đã nhận đối với chi nhánh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục tại Khoản 2 Điều này, chi nhánh, văn phòng đại diện báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động, văn phòng đại diện đặt trụ sở. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của chi nhánh, văn phòng đại diện, Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện; Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh. 4. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện có hiệu lực, chi nhánh, văn phòng đại diện thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng lao động, hoàn tất các vụ việc đã nhận đối với chi nhánh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 42. Quản lý nhà nước về hòa giải thương mại 1. Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hòa giải thương mại trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về hòa giải thương mại; b Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại; cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại; chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài; c Công bố danh sách hòa giải viên thương mại, danh sách tổ chức hòa giải thương mại trên toàn quốc; d Ban hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất các mẫu văn bản, giấy tờ trong lĩnh vực hòa giải thương mại; đ Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động hòa giải thương mại; quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hòa giải thương mại trong cả nước; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải thương mại; e Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hòa giải thương mại; g Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hòa giải thương mại; h Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại; thu hồi Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; b Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở; c Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm tại địa phương; d Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải thương mại; đ Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương theo thẩm quyền; e Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu; g Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải thương mại. Điều 43. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2017. Điều 44. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, KTTH 3b. 205 TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc Có nhiều cách thức để giải quyết một tranh chấp, trong đó hòa giải thương mại là phương thức có nhiều ưu điểm, lợi ích ưu việt so với các phương thức khác đối với các bên tranh chấp, đặc biệt là các doanh nghiệp. LawPlus xin gửi đến Quý khách hàng cái nhìn tổng thể về hòa giải thương mại, các đặc điểm và hiệu lực pháp lý của phương thức giải quyết tranh chấp này. .HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI 1. Các phương thức giải quyết tranh chấp Hiện nay, tại Việt Nam tồn tại 4 phương thức giải quyết tranh nhiều cấp độ, bao gồm Tự thương lượng,.Hòa giải, Trọng Tài, Tòa án. Trong đó HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI “Tự thương lượng” hay “thương lượng” Là phương thức do các bên liên quan tự thỏa thuận giải quyết tranh không cần thiết phải có sự tham gia của bên thứ ba. Kết quả thương lượng sẽ do các bên tự xác thực hiện một cách tự nguyện mà không có giá trị cưỡng chế thi hành như các phương đây. “Hòa giải” Có thể được xem là một phương thức thương có sự tham gia của hòa giải viên làm trung gian để hỗ bên đàm phán để giải quyết tranh chấp định của pháp luật. Kết quả hòa giải thành có thể được một trong các bên yêu cầu Tòa án công nhận và được cưỡng chế thi hành như bản án lực của Tòa án hay Phán quyết trọng tài. “Tố tụng Trọng tài” Là phương thức giải quyết thông qua hoạt động tài viên với kết quả cuối cùng là phán quyết trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện. Phán quyết của trọng hiệu lực thi hành và là chung thẩm nên tranh chấp đã được giải không được xem xét lại bởi bất kỳ một cấp hoặc cơ quan xét xử nào khác.trừ trường hợp hủy phán quyết trọng tai theo quy định pháp luật “Tố tụng tòa án” Là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét danh quyền lực nhà nước được tòa án thực hiện trình tự, thủ tục nghiêm ngặt,.chặt chẽ. Bản án của Tòa án sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,.giám đốc thẩm hoặc được tái thẩm, tùy trường hợp. Do đó, thời gian tố tụng tại Tòa kéo dài hơn rất nhiều so với các phương thức còn lại. Như vậy, trong 4 phương thức để giải quyết tranh đây thì thương lượng và hòa giải không được xem thức tố tụng và hiệu lực của kết quả giải quyết cũng khác nhau. Trong đó, hòa phương thức vừa đảm bảo sự tự do thương lượng của các bên,.vừa có cơ chế pháp lý để công nhận và thi hành kết quả hòa giải thành. 2. Hoà giải thương mại và cơ sở pháp lý a. Hòa giải thương mại Hòa giải thương phương thức hòa giải, áp dụng đối với các tranh chấp thương mại,.các tranh chấp mà một trong các bên có tham gia hoạt động thương mại và các tranh chấp pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại. Trong đó, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,.bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ,.đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt mục đích sinh lợi khác. HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI Tuy nhiên, tranh chấp được giải quyết giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước,.sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm quá trình giải quyết tranh chấp. b. Vai trò của hòa giải viên – Hoà giải viên đóng vai trò khuyến khích các bên trao đổi với nhau,.truyền đạt những thông điệp mà một bên muốn trao bên kia,.giúp mỗi bên tự hiểu về vị thế hiện tại trong tranh chấp,.khuyến khích các bên tự đưa ra phương án giải quyết vấn cách sáng tạo và nhanh gọn. – Đưa ra quan điểm đánh giá của mình về vị thế yếu của từng bên trong tranh chấp. Đồng thời đưa ra lời từng bên về phương án hoà hòa giải viên thấy thích hợp để các bên có thể tự lựa án giải quyết tranh chấp tối ưu. – Hoà giải viên còn đóng vai trò là người thuyết bên lựa chọn ra phương án giải quyết hợp tình hợp lý nhất. – Đối với cách thức hòa giải ở cơ sở không phải tuân theo trình tự,.thủ tục bắt buộc mà tùy thuộc từng vụ việc cụ thể, hòa giải viên linh giải sao cho phù hợp với đối tượng, tính chất, hoàn cảnh. HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI c. Cơ sở pháp lý Cơ sở pháp lý của hòa giải thương mại định pháp luật Việt Nam bao gồm – Chương XXXIII quy định về Thủ tục Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án, Bộ luật tố tụng dân sự 2015; – Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 64/2014/QH13. Bên cạnh đó, Luật mẫu UNCITRAL về hòa giải thương mại quốc tế 2002.pháp điển hóa các nguyên tắc được quốc tế công nhận về thực tiễn tốt nhất trong việc giải quyết tranh chấp ôn hòa. Tinh thần của Luật mẫu là hài hòa pháp toàn cầu về hòa giải, khuyến khích thực hiện quyền tự do tự nguyện thoả thuận của các bên và tính chung thẩm của hòa giải, đồng thời hạn chế sự can thiệp của Tòa án. Luật mẫu bản thân nó không phải là văn bản pháp luật,.mà là hình mẫu để các quốc gia muốn ban hành luật pháp về giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hoà giải có thể dễ dàng tiếp cận và tham khảo. HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI 3. Ưu điểm vượt trội của hòa giải thương mại Hiện nay, lựa chọn hòa giải thương mại để giải quyết tranh là phương thức đang được ưu tiên lựa chọn ở các triển bởi vì những ưu điểm của phương thức này so với phương tụng trọng tài hoặc tòa án, có thể kể đến như sau a. Chi phí hòa giải thương mại Chi phí để các bên thực hiện hòa giải thương mại tại một trung giải thông thường sẽ tiết kiệm hơn so với thức tố tụng trọng tài, tòa án. HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI Ví dụ trường hợp t ranh chấp thương mại với giá trị tranh chấp đồng mười tỷ đồng thì phí như sau – Thương lượng không mất phí. – Hòa giải phí đăng ký hòa giải là đồng + đồng phí hòa giải áp dụng trong trường hợp 1 hòa giải viên người Việt Nam nguồn tham khảo – Trọng tài phí là VNĐ áp dụng đối với Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên nguồn tham khảo b. Thời gian xử lý linh hoạt, nhanh chóng tiết kiệm được thời gian. Doanh nghiệp muốn tránh tốn kém về chi phí và thời gian liên quan đến tố khởi kiện tại Tòa án có thể gây khó khăn nghiêm trọng về tài chính cho một trong hai bên,.dưới góc độ danh tiếng kinh doanh, uy tín và tiếp cận tín dụng thì thủ tục hòa lựa chọn hoàn hảo cho doanh nghiệp trong giải quyết tranh chấp. – Phương thức hòa giải này có thể được tiến hành trong nhiều môi trường khác nhau,.thủ tục có thể được thỏa thuận và điều chỉnh cho thích nghi. Tính linh hoạt đem lại lợi các bên được bày tỏ ý kiến xem quá trình nào thì phù hợp với họ;.cho phép có những điều chỉnh khi bản chất của tranh chấp và các bên tranh chấp yêu cầu;.tránh khả năng về việc có những yêu cầu về thủ tục kỹ thuật quá phức tạp. Bên cạnh đó,.hòa giải thường mất ít thời gian hơn để giải quyết tranh chấp vì các bên hoàn thể linh hoạt lựa chọn thời gian giải quyết tranh chấp. Cũng có nhiều khả năng mối quan hệ giữa các hòa giải viên sẽ tiếp tục lâu dài hơn ngoài một tranh chấp,.vì hòa giải viên thường tìm cách giữ cho các bên nói làm việc với nhau bằng cách đạt được sự đồng thuận. – Trọng tài Thường mất nhiều thời gian cần đánh giá tất cả các sự kiện, nghe tất cả các khía cạnh của câu chuyện,.kiểm tra tất cả các bằng đưa ra phán quyết có tính ràng buộc pháp lý. Thông thường các vụ kiện được xử lý bởi trọng tài liên các bên không còn làm việc cùng nhau sau khi tranh chấp kết thúc. – Tòa án Là phương thức giải quyết tranh chấp mất nhiều thời gian có sự tham gia giải quyết của đại diện quyền lực nhà nước là Tòa án nhân dân nên phải tuân thủ quy định chặt chẽ,.trải qua nhiều giai đoạn tố tụng phức tạp. Ngoài ra,.bản án xét xử xong chưa được thi hành các bên có quyền kháng cáo khiếu nại nên thời gian kéo dài. Thêm một sự khác biệt quan trọng giữa hòa các phương thức khác là trọng tài và Tòa án có yêu cầu rõ chứng cứ và thủ tục để đảm bảo tính chính xác và độ t in cậy. Trong hòa giải thường không có quy định chứng cứ và cũng không có quy định về kiểm chứng cũng như xem xét về mặt thủ tục. Chỉ có những quy định thủ tục mở về phương chuyện và giao tiếp. Các bên tranh chấp được phép kể chuyện của thấy phù hợp và có thể biểu lộ tình cảm mà không bị phản bác quan điểm. c. Chất lượng của đội ngũ hòa giải viên Các bên có quyền tự định đoạt,.lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng điểm tiến hành hòa giải do đó có thể tìm một trung gian hòa hiểu biết chuyên môn về vấn đề đang tranh chấp; Một ưu điểm lớn nữa của phương thức hòa giải doanh nghiệp tự quyết giải quyết tranh luôn biết trước kết quả. Trong quá trình hòa giải,.với sự hỗ trợ của hòa giải viên,.các bên sẽ có cơ hội được đưa ra quyết định của mình về phương án giải quyết tranh chấp. Đây là ưu thế nổi trội của phương thức hòa với các phương thức tố tụng khác,.vốn khó lường trước được kết quả. Theo đó, Hiện nay Việt Nam có 10 tổ chức hòa giải thương mại,.trong đó, có 3 tổ chức hòa giải là đơn vị trực thuộc các Tổ chức trọng tài. Ngoài ra, hiện có 81 hòa giải viên vụ ký tại các Sở Tư Pháp và có 6 tỉnh công bố danh sách hòa giải viên. Các hòa giải viên là những luật sư, chuyên gia uy tín,.giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực có khả năng sử dụng ngôn ngữ hoà giải,.khả năng thuyết phục, đánh giá các bên tranh chấp,.là một người hướng dẫn và thương lượng giúp các bên tự đi đến một giải pháp thân thiện. Cùng là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tồn tại của bên thứ ở tố tụng trọng tài và tố tụng tòa án yêu cầu về người giải quyết tranh chấp nghiệm ngặt hơn vì họ đưa ra quyết định cuối cùng có giá trị pháp lý ràng buộc đối với cả hai bên. d. Tính bảo mật cao Hòa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên nên nhìn chung ít gây hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên. Một ưu điểm nữa của phương pháp hòa giải mang lại nhiều lợi ích cho các bên tham chính là việc không công khai quá trình hòa giải. Điều này giúp giữ được bí mật kinh doanh và vấn đề tranh chấp bởi lẽ phần lớn các doanh nghiệp đang hoạt động đều không muốn các đối tác biết rằng mình đang có tranh chấp, tránh nguy cơ ảnh hưởng đến uy tín của mình. Tính bảo mật trong hòa giải đòi hỏi cao hơn và ở nhiều cấp độ khác nhau, cụ thể – Bảo mật giữa các bên tham gia hòa giải và bên ngoài thủ tục hòa giải Toàn bộ thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải đều phải được giữa bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Qua đó giúp các bên bảo vệ uy tín của nhau khi không muốn bất kỳ ai không tham gia thủ tục hòa giải biết được những gì họ đang tranh chấp. – Bảo mật thông tin tài liệu trong hòa giải đối với các tố tụng tại tòa án hoặc trọng tài sau đó Theo Luật mẫu của hòa giải thương mại và Quy tắc hoà giải của một số trung tâm hoà giải, các bên tham gia hoà giải không được cung cấp thông tin trong quá trình hoà giải cho quá trình tố tụng sau đó nhằm thúc đẩy các bên cởi mở, chia sẻ thẳn thắng và xây dựng giải pháp để thúc đẩy hòa giải. Việc cho phép khả năng công khai thông tin này có thể làm các bên không tích cực nỗ lực để đạt được thỏa thuận hòa giải thành và điều này sẽ làm giảm đi tính hữu hiệu của hòa giải. – Bảo mật giữa các bên tham gia hòa giải Thủ tục hòa giải không thể thiếu các phiên họp riêng với từng bên, cho phép mỗi bên xử lý các vấn đề khó khăn, nhạy cảm cùng hòa giải viên mà họ tin tưởng. Tại mỗi phiên họp riêng, hòa giải viên sẽ hiểu sâu nhu cầu và lợi ích của mỗi bên và nhận định các tín hiệu có thể giúp tiến triển trong hòa giải. Với các thông tin riêng của bên sẻ với các hòa giải viên trong các cuộc gặp riêng thì không thể được chuyển cho bên không được sự đồng ý của bên đã chia sẻ thông tin đó. Điều này đặt trách nhiệm lên hòa giải bảo đảm tính bảo mật và phải xử lý mọi thông tin một cách rất cẩn trọng. Tiết lộ bí mật mà không được hủy hoại uy tín của hòa giải viên,.phá vỡ niềm tin đối với các bên và thậm chí có thể chấm dứt việc hòa giải. e. Được công nhận và thi hành Khi đạt được kết quả hòa giải thành thông tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, các bên có thể tự nguyện thực hiện kết quả hòa hòa giải thành đó mà không phải thực hiện thêm bất cứ một thủ tục nào. Tuy nhiên, để bảo đảm rằng mỗi bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình theo kết quả hòa giải thành, các bên cũng có thể yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành đó. Kết quả hòa giải thành thông qua thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại được Tòa án công nhận có thể được cưỡng chế thi hành như bản án có hiệu lực của Tòa án hay Phán quyết trọng tài. Kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Và, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định một chương định Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án. Không phải tất cả kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án đều được công nhận. Để được công nhận, kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án phải do người có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa giải tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải. Cụ thể, căn cứ Điều 416 Bộ luật này thì chỉ những kết quả hòa giải thành vụ việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan,.tổ chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải mới được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận. Để được Tòa án công nhận, kết quả hòa giải thành trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau đây 1. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. 2. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý. 3. Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận. 4. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba. Quyết định công nhận hòa giải thành ngoài Tòa án được công nhận sẽ được thi hành như bản án của Tòa án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Việc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án không làm ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án. Thỏa thuận vẫn có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham gia thỏa thuận. Qua đó, cho thấy rằng quy định về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án sẽ góp phần tích cực trong việc khuyến khích các bên trong quan hệ dân sự, đặc biệt về lĩnh vực kinh doanh, thương mại lựa chọn phương thức hòa giải khi có tranh chấp phát sinh. 4. Trình tự, thủ tục hòa giải thương mại Hòa giải thương mại sẽ được tiến hành theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 14 Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại như sau Có quyền lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại để tiến hành hòa giải hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải. Nếu không có thỏa thuận về trình tự, thủ tục hòa giải thì hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải theo trình tự, thủ tục mà hòa giải viên thương mại thấy phù hợp với tình tiết vụ việc, nguyện vọng của các bên và được các bên chấp thuận. Tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại tiến hành theo thỏa thuận của các bên. Hòa giải viên thương mại do các bên thỏa thuận lựa chọn từ danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại hoặc từ danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố. Việc chỉ định hòa giải viên thương mại thông qua tổ chức hòa giải thương mại được thực hiện theo Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại. • Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hòa giải, hòa giải viên thương mại đều có quyền đưa ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp. • Địa điểm, thời gian hòa giải được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theo lựa chọn của hòa giải viên thương mại trong trường hợp các bên không có thỏa thuận. Khi đạt được kết quả hòa giải thành, các bên lập văn bản về kết quả hòa giải thành. Văn bản về kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo quy định của pháp luật dân sự. Văn bản về kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Giai đoạn Chuẩn bị Bắt đầu hòa giải Khi chưa có thỏa thuận hoà giải, một bên muốn bắt đầu thủ tục hoà giải có thể gửi Bản đề nghị hoà giải tới Trung tâm với nội dung đề nghị bên còn lại giải quyết tranh chấp giữa các bên thông qua hoà giải tại Trung tâm theo Quy tắc Hòa giải VMC. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Trung tâm nhận được Bản đề nghị hoà giải, Trung tâm chuyển Bản đề nghị hoà giải tới bên được đề nghị. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản đề nghị hoà giải, bên được đề nghị gửi Bản trả lời đề nghị tới Trung tâm về việc đồng ý hay từ chối tiến hành hoà giải. Trung tâm có thể hỗ trợ các bên để các bên đạt được thỏa thuận hoà giải. Trường hợp bên được đề nghị hoà giải chấp nhận hoà giải, Trung tâm hướng dẫn các bên thực hiện hòa giải theo quy định. Trường hợp bên được đề nghị hoà giải từ chối hoà giải hoặc không gửi Bản trả lời đề nghị, thủ tục hoà giải theo Quy tắc này sẽ không được thực hiện. Giai đoạn Tiến hành hòa giải Các bên thỏa thuận chọn hoà giải viên và thông báo cho Trung tâm biết. Trường hợp hoà giải viên được chọn không thuộc Danh sách hoà giải viên, các bên phải cung cấp bằng chứng về việc người này là hoà giải viên theo quy định của pháp luật. Nếu các bên không chọn được hoà giải viên hoặc không có thỏa thuận về cách thức chỉ định hoà giải viên, Giám đốc Trung tâm ra quyết định chỉ định một hoà giải viên thay cho các bên. Trước khi chấp nhận làm hoà giải viên, người được chọn hoặc chỉ định làm hoà giải viên phải công khai kịp thời bằng văn bản về bất kỳ sự việc nào có thể gây nghi ngờ về sự độc lập, vô tư, khách quan và trung thực của mình hoặc về việc không phù hợp với yêu cầu mà các bên thỏa thuận nếu có. Ngoài ra, Khi bắt đầu tiến hành hoà giải, hoà giải viên có thể yêu cầu mỗi bên gửi tới hoà giải viên bản trình bày ý kiến của mình về các vấn đề đang tranh chấp. Hoà giải viên có thể tổ chức các phiên hoà giải chung để trao đổi với các bên hoặc các phiên hoà giải riêng với từng bên. Một bên có thể yêu cầu có phiên hoà giải riêng với hoà giải viên tại bất cứ thời điểm nào của thủ tục hoà giải. Các phiên hoà giải có thể được thực hiện bằng hình thức teleconference, video conference hoặc các hình thức khác. Các phiên hoà giải được thực hiện không công khai, trừ khi các bên có thoả thuận khác. Thủ tục hòa giải chấm dứt trong các trường hợp i Khi các bên đã đạt được kết quả hòa giải thành; ii Xét thấy không cần thiết tiếp tục thực hiện hòa giải, sau khi tham khảo ý kiến của các bên; iii Và theo đề nghị của một hoặc các bên. Hiện nay hành lang pháp lý cho phương thức hòa giải thương mại đã khá đầy đủ, đặc biệt Chính Phủ đã ban hành Nghị Định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại quy định chi tiết về nguyên tắc hòa giải, trình tự thủ tục hòa giải, tiêu chuẩn hòa giải viên, thành lập và hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại. Nghị định này đã quy định một cách toàn diện cho phương thức hòa giải. Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã rất chú trọng đến hòa giải khi dành riêng một chương XXXIII quy định Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án. Như vậy, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tin tưởng, lựa chọn phương thức hòa giải để giải quyết tranh chấp của mình. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ với Chúng tôi theo số hotline +84 2862 779 399, +84 3939 30 522 hoặc email info Law Plus Một số chuyên gia kiến nghị, cần nghiên cứu, xây dựng Luật Hòa giải thương mại với các nội dung mở rộng hơn, theo mô hình Luật mẫu UNCITRALHội thảo khoa học “Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại – Thực trạng và kiến nghị” dưới sự chủ trì của TS. Lê Hải Đường, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp và TS. Nguyễn Ngọc Sơn, Ủy viên Thường trực Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội có sự tham gia của đại diện các cơ quan như Bộ Tư pháp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;… cùng các chuyên gia, nhà nghiên cứu đến từ Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam VIAC; Học viện Tư pháp; Viện Khoa học Pháp lý; Hội Luật gia Việt Nam;…4 phương thức giải quyết tranh chấp thương mạiPhát biểu tại hội thảo, các chuyên gia cho rằng, với sự phát triển không ngừng của kinh tế - xã hội ngày càng xuất hiện nhiều tranh chấp, nội dung ngày càng phức tạp và để duy trì trật tự, ổn định xã hội cần phải có cơ chế giải quyết tranh mạnh tranh chấp thương mại là một hiện tượng tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, các chuyên gia lưu ý, do tính chất thường xuyên cũng như hậu quả gây ra cho các chủ thể tham gai tranh chấp nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung, pháp luật Việt Nam cũng đã sớm có những quan tâm nhất định đến hoạt động này cũng như các phương thức giải quyết. Theo đó, hiện có 04 phương thức giải quyết tranh chấp thương mại, gồm Thương lượng, hòa giải, Tòa án hoặc trọng tài thương mại. Mỗi phương thức trên đều có những ưu điểm, hạn chế nhất định, phụ thuộc vào sự lựa chọn của các chủ thể có nhu cầu giải quyết tranh xuất nghiên cứu, xây dựng Luật Hòa giải thương mạiCho ý kiến tại hội thảo, liên quan đến phương thức hòa giải thương mại trong giải quyết tranh chấp một số chuyên gia kiến nghị, cần nghiên cứu, xây dựng Luật Hòa giải thương mại với các nội dung mở rộng hơn, theo mô hình Luật mẫu UNCITRAL nhằm khắc phục các bất cập, vướng mắc hiện nay của Nghị định 22/2017/ Ths. Vũ Lê Giang, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Bộ Tư pháp, giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải cũng có nhiều ưu điểm bởi tính đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, sự linh hoạt, ít tốn kém, ít chịu sự chi phối của các nguyên tắc hay hoạt động của các cơ quan công quyền. Đặc biệt với sự tham gia của người thứ ba vừa đảm bảo sự hiểu biết chuyên môn ở lĩnh vực tranh chấp và đáp ứng niềm tin của các bên góp phần không nhỏ tạo nên sự thành công của phiên hòa giải trong tranh chấp thương mại. Tuy nhiên, hiệu quả trên thực tế của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải còn gắn liền với các thành tố khác như ý thức thực hiện các cam kết, thỏa thuận hay sự trung thực và thiện chí của các đốc Trung tâm liên kết đào tạo luật sư thương mại quốc tế Nguyễn Thị Minh Huệ - Học viện Tư pháp Văn bản pháp luật có hiệu lực trực tiếp nhất về hòa giải mới chỉ là Nghị định khiến hiệu quả triển khai hoạt động hòa giải thương mại vẫn còn hạn quan điểm tại hội thảo, Giám đốc Trung tâm liên kết đào tạo luật sư thương mại quốc tế Nguyễn Thị Minh Huệ - Học viện Tư pháp cho biết, hành lang pháp lý cho phương thức hòa giải thương mại ở Việt Nam hiện nay khá đầy đủ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hệ thống pháp luật của Việt Nam về hòa giải thương mại vẫn cần được nâng tích những bất cập hiện nay, bà Nguyễn Thị Minh Huệ chỉ rõ, việc văn bản pháp luật có hiệu lực trực tiếp nhất về hòa giải mới chỉ là Nghị định khiến hiệu quả triển khai hoạt động hòa giải thương mại vẫn còn hạn chế, đặc biệt là khái niệm thương mại trong Luật Thương mại còn khá hẹp, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế dẫn đến phạm vi các tranh chấp được sử dụng cơ chế hòa giải thương mại bị bó hẹp. Bên cạnh đó, Nghị định 22/2017/NĐ-CP vẫn còn thiếu vắng những quy định cụ thể hóa một trong những nghĩa vụ quan trọng nhất của hòa giải viên là nghĩa vụ bảo mật thông tin; thiếu vắng các quy định về hòa giải thương mại trực tuyến; quy định về đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ hòa giải viên thương mại, cơ sở đào tạo về hòa giải thương mại…Vì vậy, bà Nguyễn Thị Minh Huệ kiến nghị, cần nghiên cứu, xây dựng Luật Hòa giải thương mại với các nội dung mở rộng hơn, theo mô hình Luật mẫu UNCITRAL nhằm khắc phục các bất cập, vướng mắc hiện nay của Nghị định 22/2017/NĐ-CP. Đồng thời, cần nghiên cứu sửa đổi Luật Thương mại 2005 theo hướng mở rộng khái niệm “hoạt động thương mại” phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế, mở rộng phạm vi giải quyết tranh chấp của hòa giải thương xét ban hành Quy tắc hòa giải mẫu cho các trung tâm hòa giải thương mại Cũng theo bà Nguyễn Thị Minh Huệ trên cơ sở nghiên cứu các nội dung Quy tắc hòa giải mẫu của UNCITRAL, xem xét ban hành Quy tắc hòa giải mẫu cho các trung tâm hòa giải thương mại hoặc trung tâm trọng tài có chức năng hòa giải thương mại với sự chọn lọc phù hợp với bối cảnh và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt tình với quan điểm này, Luật sư Nguyễn Hưng Quang cho rằng, cần nghiên cứu, tổng kết hoạt động hòa giải thương mại theo Nghị định 22/2017/NĐ-CP để có thể xây dựng Luật Hòa giải thương mại, trong đó có bao gồm các vấn đề đang được quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các luật khác, như thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự với thời gian giải quyết hòa giải ngoài Tòa án;…Cần nghiên cứu các biện pháp thi hành án để bảo đảm các thỏa thuận hòa giải được thực thi nghiêm túc và nhanh chóngLuật sư Nguyễn Hưng Quang cũng đề nghị, cần nghiên cứu các biện pháp thi hành án để bảo đảm các thỏa thuận hòa giải được thực thi nghiêm túc và nhanh chóng khi các bên có yêu cầu, bao gồm nghiên cứu thủ tục nộp đơn đề nghị, thông báo, thanh toán trong hoạt động thi hành án bằng biện pháp trực tuyến để thúc đẩy hoạt động hòa giải nói chung và hoạt động hòa giải trên môi trường điện tử; Nghiên cứu tham gia Công ước Singapore về hòa giải để việc thi hành thỏa thuận hòa giải thành đối với các tranh chấp quốc tế được thuận tiện, nhanh ra, một số chuyên gia cho rằng, để có thể cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam thì cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế bằng hòa giải cần được củng cố và thúc đẩy phát triển. Việt Nam cần hoàn thiện khung pháp luật và chính sách quốc gia đối với hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại nói riêng trong đó có hoạt động hòa giải, đồng thời cần có các biện pháp về tài chính, chính sách để khuyến khích cho các hoạt động hòa giải thương mại ở Việt Nam./.

hòa giải thương mại