Nội dung của các chiến lợc cạnh tranh. Việc đề ra chiến lợc cạnh tranh một cách phù hợp nhất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: Các mục tiêu, chiến lợc, nguồn lực, khách hàng mục tiêu, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, các chiến lợc Marketing của
Tuyến phố thương mại Imperia Grand Plaza Đức Hòa sầm uất làm tăng sức hút cho những thị trường mới như Long An. Một trong những dự án shophouse đang gây chú ý tại vùng ven TP.HCM thời gian qua là shophouse Imperia Grand Plaza Đức Hoà – dự án đầu tay của nhà phát triển nổi
Điểm mạnh • Thương hiệu Coca-Cola là thương hiệu nước giải khát nổi tiếng lâu năm, có uy tín hàng đầu trên thế giới, vì thế sản phẩm của công ty CocaCola luôn được người tiêu dùng tin tưởng. • Công ty Coca-Cola có công nghệ sản xuất hiện đại vì thế luôn
Hàng năm, Coca Cola chi hơn 10 triệu USD để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm của mình. Một bộ phận các chuyên gia về nhãn hiệu nổi tiếng của Coca Cola luôn nghiên cứu, tìm hiểu xem có mặt hàng nào có dấu hiệu xâm phạm nhãn hiệu của Coca Cola hay không.
Thống lĩnh thị phần đồ uống tại Việt Nam, doanh số tăng thẳng đứng, nhưng từ khi đầu tư tại thị trường VN (tháng 2-1994) đến nay đã hơn 20 năm, Coca Cola chưa từng đóng một đồng thuế thu nhập doanh nghiệp nào do liên tục khai lỗ.
Các mốc lịch sử phát triển của Coca-Cola Việt Nam. Năm 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam. Tháng 2/1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài. Tháng 8/1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex
sC5QIpW. Công ty Coca-Cola là một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới. Trong đó mô hình SWOT của Coca Cola cho thấy cách công ty kiểm soát một trong những thương hiệu mang tính biểu tượng nhất mọi thời đại đã sử dụng lợi thế cạnh tranh của mình để trở thành nhà sản xuất đồ uống lớn thứ hai thế giới, đưa ra được các chiến lược marketing và kinh doanh phù hợp đưa thương hiệu ngày càng phát triển xa hơn. Vậy mô hình swot của Coca Cola là gì? Hãy cùng Tahico đi tìm hiểu ngay bây giờ nhé. Tổng quan về Coca-cola Coca-Cola thường được nói tắt là Coca là một thương hiệu nước ngọt có ga được sản xuất bởi Công ty Coca-Cola. Coca-Cola được điều chế bởi dược sĩ John Pemberton vào cuối thế kỷ XIX với mục đích ban đầu là trở thành một loại biệt dược. Tuy nhiên, doanh nhân người Mỹ Asa Griggs Candler sau đó đã mua lại công thức loại thuốc uống này, và bằng những chiến thuật tiếp thị thông minh, ông đã đưa Coca-Cola trở thành một trong những sản phẩm dẫn đầu thị trường nước ngọt có ga trong thế kỷ XX. Tổng quan về Coca-cola Công ty Coca-Cola đã giới thiệu nhiều loại sản phẩm dưới thương hiệu Coke. Vào năm 2013,các sản phẩm Coke đã được phân phối tại hơn 200 quốc gia trên toàn thế giới. Dựa trên nghiên cứu về “thương hiệu toàn cầu tốt nhất” năm 2015 của Interbrand, Coca-Cola xếp thứ ba về mức độ giá trị thương hiệu và thương mại. SWOT là viết tắt của bốn từ Strength điểm mạnh, Weakness điểm yếu, Oppotunities Cơ hội và Threats thách thức. Mô hình SWOT thường được dùng để tối ưu hoá những gì doanh nghiệp có, nhằm mục đích mang lại lợi thế tốt nhất trong Công ty. Nhờ vào việc xác định tất cả các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và mối đe dọa ảnh hưởng đến công ty nhiều nhất, Coca Cola đã đưa ra được các chiến lược marketing và kinh doanh phù hợp đưa thương hiệu ngày càng phát triển xa hơn. giúp phân biệt hoá với đối thủ. Điểm mạnh của coca-cola Bất cứ nơi nào bạn đi du lịch trên thế giới, chắc chắn bạn sẽ nhìn thấy logo màu đỏ và trắng phổ biến của Công ty Coca-Cola. Thương hiệu Coca-Cola được định giá 84 tỷ USD. Coca-Cola tiếp tục là một chuẩn mực trong ngành, với nhiều sản phẩm sao chép nổi lên theo thời gian. Dù vậy, khách hàng của bạn vẫn tiếp tục tìm kiếm hương vị ban đầu của sản phẩm Tính xác thực này tạo nên sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh của nó ở một mức độ nhất định. Mô hình swot của Coca cola Công ty đã giữ vị trí của mình trong hơn một thế kỷ. Để đạt được điều này, bạn phải đảm bảo hoạt động tiếp thị và quảng cáo của mình luôn dẫn đầu cuộc chơi của họ và tiếp tục duy trì khi nhu cầu nước ngọt của thế giới thay đổi. Hơn 1,9 tỷ khẩu phần các sản phẩm của Công ty Coca-Cola được phục vụ mỗi ngày tại 200 quốc gia trên thế giới. Điểm yếu của coca-cola Coca-Cola có sự đa dạng hóa sản phẩm thấp, trong khi đó đối thủ Pepsi đã tung ra nhiều mặt hàng đồ ăn nhẹ như Lays và Kurkure, Coca-Cola đang tụt lại trong phân khúc này. Nó mang lại cho Pepsi đòn bẩy so với Coca-Cola. Pepsi là đối thủ lớn nhất của Coca-Cola. Nếu không phải là Pepsi, Coca-Cola sẽ là công ty dẫn đầu thị trường rõ ràng về đồ uống. Trong khi đối thủ của mình là Pepsi đang mở rộng thị trường sang đồ ăn nhẹ thì Coca Cola vẫn trung thành với thị trường nước giải khát và chưa có dấu hiệu rục rịch mở rộng thêm ngách khác. Mô hình swot của Coca cola Đồ uống có ga là một trong những nguồn cung cấp đường chính. Nó dẫn đến hai vấn đề sức khỏe nghiêm trọng – béo phì và tiểu đường. Coca-Cola là nhà sản xuất đồ uống có ga lớn nhất. Nhiều chuyên gia y tế đã cấm sử dụng các loại nước ngọt này. Đó là một vấn đề gây tranh cãi cho công ty. Tuy nhiên, Coca-Cola chưa nghĩ ra bất kỳ giải pháp thay thế sức khỏe nào cho vấn đề này. Trên đây là một số thông về mô hình swot của Coca Cola mà Tahico xin chia sẻ, hi vọng hữu ích dành cho các bạn. Từ đó khách hàng có thể lựa chọn, đưa ra những bài học và áp dụng được vào việc marketing cho doanh nghiêp của mình.
Công ty đồng nghĩa với thương hiệu mạnh và sự sẵn có ở khắp mọi nơi, Công ty Coca-Cola là một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới. Sản phẩm của nó có thể được tìm thấy ở hầu hết các quốc gia trừ Triều Tiên và Cuba với nhãn hiệu nổi tiếng màu đỏ và trắng. Trong bài viết này, chúng tôi xem xét điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và mối đe dọa của một trong những nhà sản xuất nước giải khát lớn nhất thế giới, Công ty Coca-Cola. Điểm mạnh 1. Công ty Coca-Cola có một trong những đặc điểm nhận dạng và định giá thương hiệu quan trọng nhất trên thế giới. Bất cứ nơi nào bạn đi du lịch trên thế giới, chắc chắn bạn sẽ nhìn thấy logo màu đỏ và trắng phổ biến của Công ty Coca-Cola. Các chiến dịch quảng cáo và xây dựng thương hiệu của Coca-Cola đã tiếp quản các giải đấu World Cup, tận dụng các lễ hội Giáng sinh và thúc đẩy một trong những đối thủ quảng cáo mạnh nhất trong thế giới tiếp thị. Thương hiệu Coca-Cola được định giá 84 tỷ USD. Statista 2. Công ty Coca-Cola chiếm ưu thế dẫn đầu về thị phần ở Bắc Mỹ. Coca-Cola tiếp tục là một chuẩn mực trong ngành, với nhiều sản phẩm sao chép nổi lên theo thời gian. Dù vậy, khách hàng của bạn vẫn tiếp tục tìm kiếm hương vị ban đầu của sản phẩm chính của bạn, Coca-Cola và của sản phẩm chính của bạn. Tính xác thực này tạo nên sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh của nó ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, điều này không ngăn cản được sự cạnh tranh gián tiếp của các mặt hàng đồ uống có lợi cho sức khỏe, nước đóng chai, đồ uống nóng ảnh hưởng đến thị phần của họ. Coca-Cola thống trị 35% thị trường nước giải khát Bắc Mỹ. Statista 3. Một trong những thương hiệu được công nhận nhất, Giá trị thương hiệu của Công ty Coca-Cola là một trong những thương hiệu mạnh nhất trên thế giới. Sự trung thành với thương hiệu của Công ty Coca-Cola và chất lượng cảm nhận củng cố hình ảnh của thương hiệu Coca-Cola. Công ty đã giữ vị trí của mình trong hơn một thế kỷ. Để đạt được điều này, bạn phải đảm bảo hoạt động tiếp thị và quảng cáo của mình luôn dẫn đầu cuộc chơi của họ và tiếp tục duy trì khi nhu cầu nước ngọt của thế giới thay đổi. Mặc dù bao bì và bản sắc công ty của Công ty Coca-Cola đã thay đổi nhiều lần trong những năm qua, nhưng dòng sản phẩm này vẫn đặc biệt mạnh mẽ. Coca-Cola chi 280 triệu đô la cho quảng cáo mỗi năm. Statista 4. Đồ uống của Công ty Coca-Cola có mặt tại hơn 200 quốc gia trên thế giới. Ngoại trừ Triều Tiên và Cuba do các lệnh trừng phạt chính trị, các sản phẩm của Công ty Coca-Cola có thể được tìm thấy trên khắp thế giới. Mạng lưới phân phối được biết là bao gồm một số phương pháp phân phối địa phương và sáng tạo nhất để đưa sản phẩm của bạn đến một số khu vực xa xôi nhất trên thế giới. Hơn 1,9 tỷ khẩu phần các sản phẩm của Công ty Coca-Cola được phục vụ mỗi ngày tại 200 quốc gia trên thế giới. Cô-ca Cô-la 5. Vì Công ty Coca-Cola có khả năng thâm nhập thị trường rộng rãi như vậy nên hệ thống phân phối của công ty là một trong những hệ thống hiệu quả và tinh tế nhất trên thế giới. Đưa sản phẩm ra thị trường được cho là một trong những khía cạnh tốn kém nhất của vòng đời sản phẩm, và với Coca-Cola, điều đó cũng không khác. Công ty có một mạng lưới các đối tác địa phương đáng kinh ngạc để đảm bảo sự thuận tiện và hiệu quả khi tham gia vào hệ thống phân phối của mình. Khả năng phục hồi là chìa khóa thành công của hệ thống này, vì các sản phẩm của Công ty Coca-Cola được phân phối ở một số môi trường xa xôi và thù địch nhất trên hành tinh. Coca-Cola vận hành 900 nhà máy đóng chai trên khắp thế giới. Công ty Coca Cola 6. Do quy mô của nó, Công ty Coca-Cola có thể phản ứng với thị trường thông qua việc mua lại và mua lại. Nếu vị trí thị trường của Công ty Coca-Cola chịu áp lực gia tăng từ cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp, nó có thể và đã khẳng định mình thông qua các thương vụ mua lại chiến lược. Một ví dụ về điều này là việc Công ty Coca-Cola mua lại Costa Coffee để tiếp cận thị trường trà và cà phê, một phân khúc được coi là đối thủ cạnh tranh gián tiếp. Chiến lược này đã giúp Coca-Cola không chỉ tiếp xúc với phân khúc trà và cà phê mà còn cả nước đóng chai thông qua việc mua lại nước trái cây và nước tăng lực Dasani. Công ty Coca-Cola đã mua Costa Coffee với giá 5,1 tỷ USD. Investopedia Những điểm yếu 1. Công ty Coca-Cola không chứng minh các hoạt động bền vững. Việc Công ty Coca-Cola phụ thuộc vào nhựa sử dụng một lần đã khiến nó được coi là một trong những chất gây ô nhiễm tồi tệ nhất trên thế giới. Điều này, cùng với việc phụ thuộc nhiều vào nước, gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của nó. Có cơ hội để Công ty Coca-Cola tăng cường cam kết sản xuất bền vững, điều này sẽ mang lại lợi ích to lớn cho thương hiệu của mình. 45,2% dòng sản phẩm của Coca-Cola được đóng gói trong chai nhựa PET. Statista 2. Công ty Coca-Cola phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Công ty Coca-Cola phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực nước ngọt có ga, cũng như cạnh tranh gián tiếp trong các hình thức đồ uống nóng, nước đóng chai và đồ uống dinh dưỡng. Ngoài ra, Công ty Coca-Cola tiếp tục chống lại hành động cạnh tranh của đối thủ tổ chức lớn nhất của mình, The Pepsi-Co. Sự cạnh tranh này đã mang tên riêng của nó, The Cola Wars. Pepsi-Co có giá trị vốn hóa thị trường là 188,6 tỷ USD, trong khi Công ty Coca-Cola có giá trị vốn hóa thị trường là 185,8 tỷ USD. Investopedia 3. Mặc dù Coca-Cola có sẵn nhiều loại đồ uống nhưng lại không đa dạng hóa sang bất kỳ phân khúc thị trường nào khác. Không giống như đối thủ cạnh tranh chính của mình, Công ty Coca-Cola đã có rất ít nỗ lực thâm nhập vào các ngành khác ngoài nước giải khát. Các đối thủ cạnh tranh đã nhắm mục tiêu vào nhiều ngành khác nhau, bao gồm cả việc Pepsi-Co thâm nhập vào thị trường đồ ăn nhẹ, một động thái đã giúp hãng đa dạng hóa các dịch vụ của mình ngoài ngành đồ uống có ga. Vượt ra ngoài lĩnh vực đồ uống có thể giúp Coca-Cola củng cố vị thế dẫn đầu thị trường. Công ty Coca-Cola sở hữu hơn 500 nhãn hiệu nước giải khát trên khắp thế giới. Công ty Coca Cola. 4. Giá trị dinh dưỡng của các sản phẩm của Công ty Coca-Cola là một trong những lý do chính khiến khách hàng quay lưng lại với công ty. Trên thực tế, Công ty Coca-Cola đã cố gắng sản xuất các sản phẩm kiểu Cola bao gồm ít đường hơn, không đường và các sản phẩm thay thế đường, nhưng hình ảnh của nó vẫn ăn sâu vào đó là một sản phẩm không lành mạnh. Những nỗ lực này đã dẫn đến việc tạo ra các sản phẩm như TAB và Coke Life, thay thế đường bằng Stevia, được coi là tốt cho sức khỏe hơn. Điều thú vị là những thương hiệu này nằm trong số những thương hiệu Công ty Coca-Cola gần đây đã quyết định ngừng hoạt động để hợp lý hóa hoạt động của mình. Một khẩu phần Coca-Cola 12 ounce chứa 10 muỗng cà phê đường. Rất vừa vặn. 5. Để thâm nhập vào tất cả các nơi trên thế giới, Công ty Coca-Cola có chi phí phân phối cao. Để đảm bảo rằng các sản phẩm của mình có mặt tại 200 quốc gia bán sản phẩm của Coca-Cola, công ty duy trì một hệ thống chuỗi cung ứng đặc biệt phức tạp. Mô hình kinh doanh của Công ty Coca-Cola xoay quanh các công ty đóng chai độc lập bổ sung nước có ga vào xi-rô do Công ty Coca-Cola cung cấp. Sau đó, các chai đầy được phân phối cho khách hàng và khu vực để đáp ứng các đơn đặt hàng. Trong mô hình này, quy trình đóng chai thực tế được hoàn thành bởi các đối tác đóng chai, trong khi sản xuất xi-rô và phân phối sản phẩm cuối cùng được thực hiện bởi chính công ty. Công ty Coca-Cola phân phối hơn lựa chọn đồ uống khác nhau cho hơn 200 quốc gia. 6. Nước là nguyên liệu đầu vào quan trọng của Coca-Cola và ngày càng được coi trọng. Nước được xác định là nguồn tài nguyên quốc gia then chốt, có tầm quan trọng chiến lược đối với nhiều quốc gia. Việc sản xuất các sản phẩm của Coca-Cola tiêu thụ rất nhiều nước, và một trăm lít sản phẩm cần chín mươi mốt lít nước để sản xuất. Khi các tác động sinh thái của việc sử dụng nước và khả năng chống chịu với môi trường ngày càng trở nên quan trọng, Công ty Coca-Cola sẽ cần phải giải quyết việc sử dụng nước trong các quy trình sản xuất của mình. Công ty Coca-Cola sử dụng 295 tỷ lít nước trong các hoạt động của mình mỗi năm. Statista Những cơ hội 1. Công ty Coca-Cola có thể tập trung các nỗ lực tiếp thị của mình nhiều hơn vào các thị trường mới nổi. Thu nhập ròng bình quân đầu người đã có sự tăng trưởng lớn ở hầu hết thế giới, ở những vùng lãnh thổ mà trước đây Coca-Cola không tập trung vào các nỗ lực mở rộng của mình. Điều này mang lại cơ hội mở rộng ở các thị trường ít tiếp xúc ở các nền kinh tế mới nổi. Mở rộng sang các thị trường Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi là cơ hội lớn cho Coca-Cola. Các thị trường ở Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi chiếm 16,8% doanh thu của Công ty Coca-Cola. Statista 2. Công ty Coca-Cola có thể giới thiệu các mặt hàng không phải nước giải khát vào dòng sản phẩm của mình. Bằng cách tuân theo các chiến lược đa dạng hóa của các đối thủ cạnh tranh, Công ty Coca-Cola có thể đa dạng hóa các sản phẩm cung cấp ngoài các sản phẩm nước giải khát cũ của mình. Chiến lược này đã được chứng minh là một cách hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ suy thoái trên các thị trường đối với các sản phẩm cụ thể, chẳng hạn như đồ uống có ga. Ngoài ra, Công ty Coca-Cola có thể tận dụng mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp và hiệu quả của mình trong một phân khúc tương tự như đồ uống có ga, chẳng hạn như đồ ăn nhẹ. Chi phí khoảng 71 triệu đô la để giới thiệu một sản phẩm mới đến thị trường trong phân khúc đồ ăn nhẹ và đồ uống. Phân tích tín hiệu 3. Đổi mới liên tục trong chuỗi cung ứng của Coca-Cola có thể mở ra những cơ hội mới. Khi các chuỗi cung ứng toàn cầu tiếp tục phát triển và đổi mới, điều này mang lại cho Công ty Coca-Cola cơ hội đạt được hiệu quả cao hơn trong các chiến lược phân phối của mình. Công ty Coca-Cola được coi là đang tận dụng những tiến bộ công nghệ này, với việc áp dụng công nghệ blockchain trong cơ sở hạ tầng công nghệ phân phối và nhà cung cấp của mình. Việc sử dụng tiền điện tử như Ethereum sẽ góp phần hơn nữa vào hiệu quả, tính hiệu quả và trách nhiệm giải trình của mạng lưới của công ty. Chuỗi cung ứng của Công ty Coca-Cola xử lý đơn hàng mỗi ngày. Chuỗi cung ứng vạn vật 4. Công ty Coca-Cola có thể tập trung nhiều hơn vào các dòng sản phẩm của mình vào đồ uống có lợi cho sức khỏe. Xu hướng toàn cầu hướng tới một cuộc sống lành mạnh hơn, cũng như đại dịch sức khỏe tiếp diễn biểu hiện ở bệnh béo phì, tiểu đường và các vấn đề sức khỏe liên quan đến chế độ ăn uống khác, đang chuyển thị trường từ đồ uống có đường và có ga sang các loại đồ uống thay thế được coi là lành mạnh hơn. Chúng bao gồm sinh tố, nước đóng chai, trà và cà phê. Công ty Coca-Cola gần đây đã tham gia vào thị trường đồ uống nóng thông qua việc mua lại Costa Coffee. Ngoài ra, họ có đại diện trong lĩnh vực nước đóng chai thông qua việc tham gia vào Dasani. Tuy nhiên, có nhiều tiềm năng mở rộng hơn trong phân khúc này. Ngành công nghiệp nước giải khát sức khỏe toàn cầu ước tính đạt 478 tỷ USD. Cision US Inc 5. Nhựa tái chế là một môi trường cấp thiết cho tương lai. Tiêu dùng có ý thức đang trở thành một giá trị doanh nghiệp vô cùng quan trọng đối với người tiêu dùng trên toàn thế giới. Công ty Coca-Cola hiện được coi là một trong những công ty góp phần gây ô nhiễm nhựa lớn nhất thế giới. Nhựa dùng một lần tiếp tục là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng của Công ty Coca-Cola. Điều này mang đến cơ hội thay đổi hình ảnh của bạn bằng cách đặt mục tiêu không chỉ giảm lượng nhựa sử dụng một lần trong các dòng sản phẩm của bạn mà còn giảm lượng nhựa hoàn toàn. Các mục tiêu đã được đặt ra cho 100% nhựa tái chế vào năm 2030; tuy nhiên, việc quay trở lại hộp đựng bằng thủy tinh mang lại cơ hội lớn hơn. 60% nhựa của Công ty Coca-Cola được tái chế. Công ty Coca Cola 6. Các biện pháp giảm chi phí có thể củng cố vị thế của Công ty Coca-Cola như một nhà sản xuất nước giải khát hàng đầu. Do chuỗi cung ứng phức tạp và đắt tiền, Công ty Coca-Cola có cơ hội cải tiến các hoạt động của mình để hoạt động hiệu quả hơn. Công ty đã bắt đầu cải thiện hoạt động này bằng cách loại bỏ các sản phẩm không đóng góp vào kết quả của công ty, cũng như cho bên thứ ba thuê các hoạt động đóng chai của mình. Công ty Coca-Cola đã có doanh thu thấp hơn trong những năm 2010; tuy nhiên, họ đã duy trì sự tăng trưởng về lợi nhuận do giảm chi phí và tìm kiếm hiệu quả. Công ty Coca-Cola sẽ cắt giảm việc làm trên toàn thế giới. Công ty EMedia Holdings 1. Bạn có thể không phát triển được cơ sở khách hàng của mình trong dài hạn. Các nỗ lực tiếp thị của Công ty Coca-Cola đã rất thành công tại các thị trường mà công ty tập trung, đến mức công ty đã đạt đến mức bão hòa thị trường, nơi mà việc thu hút khách hàng mới đến với các sản phẩm cũ của mình trở nên khó khăn. Hiện tượng này không chỉ xảy ra với Công ty Coca-Cola, mà còn với đối thủ cạnh tranh của nó, The Pepsi-Co. Thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh của Công ty Coca-Cola đã giảm một phần ba từ năm 2012 đến năm 2018. Statista 2. Nhiều sản phẩm của Công ty Coca-Cola đã lỗi thời và không mang lại nhiều lợi nhuận. Phần lớn các dòng sản phẩm của Công ty Coca-Cola đóng góp một tỷ lệ rất nhỏ trong doanh thu của công ty. Điều này khiến công ty gặp phải những rủi ro đáng kể liên quan đến thị trường, có thể ảnh hưởng đến một số thương hiệu dựa trên số lượng lớn của công ty. Một nửa số nhãn hiệu của Công ty Coca-Cola chỉ đóng góp 2% tổng doanh thu. Nasdaq 3. Khách hàng của Công ty Coca-Cola ngày càng tìm kiếm nhiều lựa chọn bổ dưỡng hơn trong việc tiêu thụ đồ uống của họ. Nếu không phát triển thêm các thương hiệu tập trung vào sức khỏe của riêng mình, hoặc mua lại các thương hiệu lâu đời hơn cung cấp một giải pháp thay thế lành mạnh hơn cho đồ uống có đường có ga, Công ty Coca-Cola sẽ bị sụt giảm doanh số bán các dòng sản phẩm cốt lõi dựa trên số lượng. Mức tiêu thụ nước ngọt có ga của người dân Bắc Mỹ trung bình đã giảm 19% so với cùng kỳ năm ngoái. Tập đoàn M3 Hoa Kỳ 4. Nước ngày càng trở thành một nguồn tài nguyên quý giá và nước là một tài sản lớn đối với Công ty Coca-Cola. Khi các nguồn nước ngọt trên khắp thế giới ngày càng bị đe dọa, Công ty Coca-Cola sẽ phải chịu sự gia tăng chi phí của đầu vào sản xuất chính – nước. Công ty sẽ cần phải cải tiến quy trình sản xuất của mình để giảm lượng nước cần thiết trong các hoạt động của mình để duy trì lợi nhuận và hoạt động. Công ty Coca-Cola sử dụng 91 lít nước để sản xuất 100 lít sản phẩm. Công ty Coca Cola 5. Ngành công nghiệp đồ uống là một trong những ngành cạnh tranh nhất trên thế giới. Công ty Coca-Cola đã phải đối mặt với một trong những cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất trong sự tồn tại của mình. Cái gọi là Cuộc chiến Cola giữa Công ty Coca-Cola và Pepsi-Co đã dẫn đến việc thành lập hai gã khổng lồ trong lĩnh vực đồ uống. Sự cạnh tranh được xác định lẫn nhau này đảm bảo một chiến lược đổi mới liên tục để đảm bảo sự tồn tại. 29% doanh số của Công ty Coca-Cola là đồ uống có hàm lượng calo thấp hoặc không có calo. Statista 6. Việc sử dụng đồ nhựa dùng một lần của Công ty Coca-Cola có thể bị hạn chế về mặt pháp lý hoặc bất hợp pháp. Áp lực đang gia tăng từ thị trường, chuỗi cung ứng và quy định của chính phủ đối với việc kết hợp nhựa sử dụng một lần vào quy trình sản xuất của Công ty Coca-Cola. Sẽ là cần thiết để tìm ra một giải pháp đóng gói thay thế để công ty tiếp tục cung cấp ở mức hiện tại. Sự phụ thuộc hiện tại của bạn vào đồ nhựa sử dụng một lần là không bền vững. Công ty Coca-Cola sản xuất ba triệu tấn bao bì nhựa mỗi năm. BBC Khi người tiêu dùng áp dụng chế độ dinh dưỡng tận tâm hơn, Coca-Cola có thể duy trì vị thế của mình trên thị trường không? Thông qua chiến lược tiếp thị hiện tại, các biện pháp cắt giảm chi phí hiệu quả và nắm bắt được nhịp đập của thị trường, Coca-Cola sẽ vẫn ở vị trí vững chắc trong tương lai. Có nhiều cơ hội lớn dành cho công ty để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng.
Phân tích SWOT của Coca-Cola Trước khi phân tích mô hình SWOT của Coca-Cola, chúng ta hãy tìm hiểu qua về lịch sử hình thành và phát triển của Coca-Cola, lý do vì sao Coca-Cola lại là một thương hiệu nước giải khát hàng đầu thế giới. Coca cola là thương hiệu đồ uống giải khát không cồn được biết tới rộng rãi trên thế giới hiện nay. Được thành lập vào ngày 8 tháng 5 năm 1886 bởi John Stith Pemberton, trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, thương hiệu đã đi vào lòng người tiêu dùng với hơn 2 tỷ sản phẩm được tiêu thụ mỗi ngày trên toàn thế giới. Nhưng để được như ngày hôm nay, mấy ai biết rằng Coca cola cũng đã bắt đầu những bước đi đầu tiên của mình rất khiêm tốn, chỉ từ chín lon đồ uống mỗi ngày vào những năm đầu tiên, và thực sự chỉ là một thương hiệu không có tiếng tăm. Tuy nhiên hiện nay, vị thế đã khác. Coca cola là thương hiệu đồ uống không cồn lớn nhất trên thế giới với hơn 500 thương hiệu nước giải khát khác nhau, có mặt trên hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bốn trong số những loại đồ uống không cồn bán chạy nhất trên toàn cầu thuộc sở hữu của Coca Cola và rất nhiều thương hiệu đồ uống được ưa chuộng như Coca-cola, Diet Coke, Sprite, Fanta… Ngoài đồ uống có cồn, Coca-cola cũng hướng tới những đồ uống tốt cho sức khoẻ, có nguồn gốc từ sữa và thực vật như Minute Maid, Powerage, Honest Tea… Mặc dù có trụ sở đặt tại Atlanta, Georgia Mỹ nhưng hơn 65% doanh thu của Coca cola đến từ bên ngoài nước này. Thông tin về lịch sử hình thành của Coca-cola tại website của hãng Thông tin tổng quan về Coca-cola Báo cáo tài chính thường niên của Coca cola theo từng năm SWOT là viết tắt của bốn từ Strength, Weakness, Opportunities và Threats trong tiếng Anh. Mô hình SWOT thường được dùng để tối ưu hoá những gì Doanh nghiệp có, nhằm mục đích mang lại lợi thế tốt nhất trong Công ty. Và cũng bằng mô hình SWOT, Doanh nghiệp có thể giảm thiểu được những gì thiếu sót và loại bỏ những nguy hiểm tiềm ẩn. Ngoài ra, mô hình SWOT còn giúp Doanh nghiệp xây dựng được một chiến lược để cạnh tranh trên thị trường, giúp phân biệt hoá với đối thủ. Các bài viết liên quan ・Chiến lược kinh doanh quốc tế của Coca-Cola Tuy có nhiều thành tựu nhất định trên thị trường quốc tế, được đánh giá là thương hiệu được nhiều người yêu chuộng nhưng Coca cola cũng đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, tới từ nhiều phía khác nhau, bao gồm cả đối thủ truyền kiếp Pepsi. Mặc cho có những lợi thế cạnh tranh mạnh nhất định về thương hiệu, sự sáng tạo trong các chiến dịch marketing, nhưng với điểm yếu về đa dạng hoá sản phẩm cùng các cáo buộc pháp lý về bảo vệ nguồn nước đang là những trở ngại lớn mà thương hiệu này bắt buộc phải vượt qua. Chúng ta hãy cùng nhau phân tích mô hình SWOT của Coca cola trong thông tin ở dưới đây ・Thế mạnh Strength của Coca-cola ・Điểm yếu Weakness của Coca-cola・Cơ hội Opportunities của Coca-cola・Thách thức Threats của Coca-cola ・Thế mạnh Strength của Coca-cola Thứ nhất, Coca cola là một thương hiệu nổi tiếng Coca cola được biết tới trên toàn cầu là một thương hiệu đồ uống giải khát không cồn, được nhiều tầng lớp Khách hàng ưa chuộng. Được thành lập vào năm 1886 tại Atlanta, công ty đã phát triển mạnh mẽ, trở thành thương hiệu nước giải khát có ga hàng đầu trên thế giới. Coca cola có mặt trên hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ với tên gọi và biểu tượng trên phông nền đỏ, chữ trắng, có thể dễ dàng nhận ra giúp Khách hàng nhận diện thương hiệu. Theo Euromonitor, thị phần dựa trên sản lượng hiện tại của Coca cola là trong thị thường 314 tỷ USD, nhờ vào các thương hiệu đồ uống được ưa chuộng do Coca cola nắm giữ. Á quân trong cuộc chiến thị phần này phải kể tới Pepsi, với tổng sản phẩm bán ra. Ngoài ra, Coca cola cũng đang thống trị thị trường nước giải khát ở Bắc Mỹ, Đông Âu và khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Thứ hai, thị phần toàn cầu cùng danh mục sản phẩm lớn Sự đầu tư mạnh mẽ, mang tính chiến lược của Coca cola vào các thương hiệu đồ uống trên toàn cầu đã chứng minh được sức mạnh của nó. Năm 2019, Coca-cola đã chi tỷ USD cho quảng cáo, tăng 1% so với năm 2018. Theo Euromonitor thì top 10 thương hiệu đồ uống được ưa chuộng hiện nay là Coca Cola, Pepsi, Sprite, Fanta, Diet Coke, Coca -Cola Zero Sugar, Mountain Dew, 7-Up, Mirinda và Diet Pepsi. Năm trong số 10 thương hiệu trên được Coca cola nắm giữ, chiếm 40% thị phần, và 20% là do đối thủ Pepsi nắm giữ. Lý do Coca cola nắm giữ thị phần lớn nói trên cũng do một phần nằm ở danh mục sản phẩm lớn và đa dạng. Coca cola có hơn 500 thương hiệu trên toàn thế giới và cung cấp khoảng 3900 các chủng loại đồ uống khác nhau. Và trong danh mục sản phẩm của mình, Coca cola nắm giữ 21 thương hiệu tỷ đô với nhiều sản phẩm có trong danh mục đồ uống ít calo. Ngoài ra, với mục tiêu cung cấp cho Khách hàng nhiều trải nghiệm đồ uống thú vị, Coca cola còn có một sảnh trải nghiệm đồ uống có tên là “Taste it” tại Atlanta. Tại đây, Khách hàng có thể nếm thử hơn 100 loại đồ uống khác nhau, tất cả đều là những thương hiệu có cực kỳ được ưa chuộng. Một danh mục sản phẩm lớn, cộng với nhiều thương hiệu đồ uống có giá trị tỷ đô trên toàn cầu, thực sự đây là một điểm mạnh không thể không kể tới trong quá trình phân tích mô hình SWOT của Coca cola. Các bài viết liên quan ・Phân tích SWOT của Starbucks・Phân tích SWOT của TH True Milk Thứ ba, mạng lưới phân phối rộng khắp Nhờ vào thị phần lớn cùng khả năng thống lĩnh thị trường, Coca cola có thể nắm giữ khả năng thương lượng cao đối với các nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh của mình. Dựa trên đó, công ty này có thể có những đàm phán về giao dịch tốt hơn và trở nên linh hoạt hơn trong hoạt động của mình. Ngoài ra, là gã khổng lồ trong thị trường đồ uống thế giới, Coca cola còn có mạng lưới rộng khắp gồm các nhà đóng chai, nhà phân phối và bán lẻ độc lập để phân phối sản phẩm đồ uống của mình. Mạng lưới phân phối chính là một trong những thế mạnh của Coca cola, giúp công ty có thể quản lý được sự hiện diện của mình trên toàn cầu. Chỉ riêng năm 2019, toàn hệ thống Coca cola đã bán được hơn 30,3 tỷ hộp đơn vị sản phẩm và tính bình quân thì hơn 2 tỷ đơn vị sản phẩm Coca cola được tiêu dùng hàng ngày. Coca cola cũng sở hữu một doanh nghiệp đóng chai cho riêng mình, tạo ra khoảng 10% doanh thu hàng năm. Doanh nghiệp đóng chai này có nhiệm vụ đóng chai sản phẩm của Coca cola, các đối tác và bán chúng cho các nhà phân phối và bán buôn trên toàn thế giới. Bằng cách kiểm soát chuỗi cung ứng của mình từ sản xuất tới phân phối, Coca cola có thể nâng cao hiệu quả lao động, loại trừ những trung gian gây ảnh hưởng tới chi phí lao động. Thứ tư, các chiến dịch tiếp thị đẳng cấp thế giới Các chiến dịch tiếp thị, khuyến mại nhằm thống lĩnh thị trường đồ uống cũng là một trong những thế mạnh hàng đầu của công ty. Với nhiều chiến lược tiếp thị độc đáo khác nhau, Coca cola đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng ở hầu hết mọi nơi trên thế giới. Tên gọi, biểu tượng của Coca cola có thể nhận ra ở bất cứ nơi đâu, ám chỉ độ mạnh về nhận diện thương hiệu của Doanh nghiệp. Tại Việt nam cũng vậy, chắc mỗi độ xuân về, không ai là không nhớ tới cánh én mùa xuân màu vàng, trên nền đỏ nổi bật của Coca cola. Đây chính là một điểm mạnh về nhận diện thương hiệu mà Coca cola đã khởi tạo hàng trăm năm. Mặc dù là thương hiệu đứng đầu ngành đồ uống giải khát nhưng Coca cola vẫn chi tiền rất mạnh tay cho các chiến dịch quảng cáo của mình. Năm 2019, Coca cola đã chi hơn 4 tỷ USD cho việc tiếp thị kỹ thuật số, các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút fan hâm mộ cũng như người theo dõi khắp nơi trên thế giới. Số lượng người theo dõi trên các kênh mạng xã hội của Coca cola cũng là một lời nhắc nhở về vị thế vững chắc về sự kết nối của Công ty với Khách hàng. Chỉ tính riêng trên Facebook, Coca cola đã có hơn 106 triệu người theo dõi. Và không chỉ dừng lại ở con số trên, Doanh nghiệp này vẫn còn đang đổ công sức vào các chiến dịch nhận dạng thương hiệu một cách thường xuyên. ・Điểm yếu Weakness của Coca-cola Thứ nhất, quá phụ thuộc vào thị trường đồ uống giải khát Mặc dù đầu tư một mạng lưới đồ uống phong phú với nhiều thương hiệu đắt tiền nhưng nguồn thu của Coca cola vẫn chủ yếu tới từ thị trường đồ uống không cồn. Khác với đối thủ nặng ký Pepsi khi công ty này cố gắng mở rộng sản phẩm ra các thị trường như đồ ăn nhẹ, ngũ cốc, khoai tây chiên, mì ống và nhiều loại sản phẩm làm từ sữa, thì Coca cola vẫn trung thành với thị trường đồ uống của mình. Và như một lẽ dĩ nhiên, trong những năm gần đây, sức ép về doanh số và doanh thu từ Pepsi đang đè nặng lên Coca cola, khi người tiêu dùng cũng dần thay đổi thói quen ăn uống khiến đồ uống có đường truyền thống không còn được ưa chuộng. Doanh số và thu nhập ròng của công ty cũng giảm khoảng 30% trong những năm gần đây. Thứ hai, rủi ro về tỷ giá ngoại tệ Một trong những yếu tố không thể không nhắc tới khi phân tích mô hình SWOT của Coca cola là tỷ giá ngoại tệ. Với hơn 60% doanh thu của toàn công ty tới từ thị trường ngoài Mỹ nên Coca cola cũng phải có những chiến lược và công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái. Và lẽ đương nhiên các công cụ phòng ngừa rủi ro nói trên cũng phải chịu một số chi phí. Thứ ba, các vấn đề liên quan tới nguồn nước Nước chính là một trong những nguyên liệu thô, quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất trong chuỗi cung ứng của Coca cola nhưng cũng là một nguồn nguyên liệu hạn chế. Coca cola đã phải đối mặt với rất nhiều chỉ chính về hoạt động quản lý nước trong quá khứ, cũng như những phản đối về việc gây ra tình trạng khan hiếm nước ở một số nơi trên thế giới, bao gồm cả Ấn Độ. Các bài viết liên quan ・Phân tích mô hình SWOT của Apple・Phân tích mô hình SWOT của Unilever ・Cơ hội Opportunities của Coca-cola Thứ nhất, đa dạng hoá sản phẩm Để tăng trưởng và mở rộng nhanh hơn nhằm bắt kịp với thị trường, Pepsi đã phải không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm của mình để đa dạng hơn. Mặc dù thị phần của Coca cola phủ rộng, nhưng mức độ đa dạng hoá còn khiêm tốn. Vậy nên, ngoài đồ uống, Coca cola có thể cân nhắc chuyển hướng sang các thị trường khác như đồ ăn nhẹ… Thứ hai, tập trung vào đồ uống tốt cho sức khoẻ, thay vì nước ngọt Ngoài thị trường đồ uống có ga, những năm gần đây Coca cola cũng đang chuyển sang hướng các sản phẩm thân thiện với sức khoẻ như nước uống ít calo và nước tăng lực. Cụ thể, trong những năm gần đây, Coca cola đã mua lại Topo Chico để giới thiệu Honest Tea và Vitamin Water ra thị trường quốc tế. Hay các chiến dịch nước trái cây, trà và cà phê pha sẵn cho nhân viên văn phòng bận rộn. Bằng cách này, Coca cola có thể phát triển danh mục sản phẩm của mình, tiếp cận được thị trường mới và tăng doanh số một cách bền vững hơn. Thứ ba, mở rộng quan hệ đối tác Có thể nói rằng, quan hệ đối tác giúp Coca cola mở ra được một cơ hội mới cho bản thân mình. Bằng cách hợp tác với các thương hiệu khác bao gồm đồ uống, đồ ăn nhẹ, Coca cola vẫn đang từng bước thống lĩnh thị trường và mở rộng thị phần của mình, từ đó giúp Coca cola giảm được áp lực cạnh tranh trên thị trường. Thứ tư, khai thác thị trường ở các nước đang phát triển Gần đây, gã khổng lồ về đồ uống Coca cola đang đạt được nhiều thành công từ các nước đang phát triển và giảm phụ thuộc vào các thị trường đã bão hoà. Ví dụ, thương hiệu nước dừa Zico được cung cấp cho thị trường châu Á gần đây của Coca cola đang nhận được nhiều tín hiệu bán hàng khả quan. Và cũng tại chính thị trường của các nước đang phát triển này, Coca cola có thể cung cấp sản phẩm đồ uống phong phú của mình, kết hợp thương hiệu nổi tiếng và mạng lưới rộng khắp để mở rộng thị trường, tăng doanh thu. ・Thách thức Threats của Coca-cola Thứ nhất, mối đe dọa cạnh tranh rất cao Một trong những yếu tố thách thức đầu tiên trong mô hình SWOT của Coca cola đến từ mối đe dọa cạnh tranh của các thương hiệu đồ uống như Pepsi, nước tăng lực RedBull và Monster. Mặc dù Coca cola đang dẫn đầu trong phân khúc đồ uống nhưng công ty đang có sự tăng trưởng trong cả chi phí lẫn hoạt động kinh doanh do sự cạnh tranh ngày càng tăng cao. Thứ hai, các quy định mới của chính phủ về nước giải khát Tại rất nhiều quốc gia, chính phủ có ban hành nhiều đạo luật mới liên quan tới việc bán nước ngọt và hàm lượng đường để chống béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên. Ngoài ra, nhiều quốc gia cũng áp đặt nhiều mức thuế khác nhau cho đơn vị đồ uống có ga. Các quy định mới sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Coca Cola vì hãng sẽ phải trả nhiều thuế hơn và cải tổ lại đồ uống để phù hợp với các quy định mới. Cũng như, mức phạt do không tuân thủ cũng tăng lên dẫn đến áp lực lên quỹ tài chính của Công ty này. Thứ ba, nhu cầu về các sản phẩm thân thiện với sức khỏe Nhu cầu về các sản phẩm tốt cho sức khỏe đã tăng cao trong những năm gần đây. Những xu hướng này nhìn chung đã ảnh hưởng không tốt tới Coca cola khi hãng này được xem là một trong những thương hiệu có những sản phẩm không lành mạnh, dễ gây béo phì… Kể cả Coca cola đang cố gắng cải thiện sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng thì việc đáp ứng những nhu cầu này cũng đòi hỏi đầu tư nhiều hơn vào hoạt động tiếp thị thu hút Khách hàng. 3. Lời kết Trên đây là những phân tích về mô hình SWOT của Coca cola, phiên bản 2020. Với bốn khía cạnh trong phân tích ma trận SWOT của Coca cola, hy vọng bạn đọc đã có thể hình dung được điểm mạnh, điểm yếu, cũng như những cơ hội và thách thức mà công ty này đang gặp phải.
MARKETING CĂN BẢNSố lượng lao động ở Việt Nam trên 160000 người. Mỗi năm công ty tạo ra hàngnghìn việc làm cho người dân Việt Điểm yếu Nguyên vật liệu nhập khẩuNguồn nguyên vật liệu phải nhập khẩu => phụ thuộc vào nguồn cung ứng củanước ngoài Uy tín của công ty đang bị giảm sút do dính phải một số vụ việc nhưđóng thiếu, chai bị rêu mốc, hết hạn…Đặc biệt thời gian gần đây Coca cola đã bị nghingờ có chứa chất có thể gây ung thư 4-methylimidazole 4-MEI. Điều này đã ảnhhưởng lớn tới uy tín của doanh nghiệp trên toàn Phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động của Coca Cola tạiViệt Nam giai đoạn 2009-2011. Cơ hội và thách Dân sốQuy mô và tốc độ tăng dân sốTheo kết quả sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số cảnước tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 là 85,789 triệu người. Tốc độ tăngdân số bình quân thời kỳ 1999-2009 là 1,2%. Việt Nam là nước đông dân thứ 3 ởASEAN và thứ 13 trên thế cấu dân số theo tuổi tác năm 2009• Nhóm dưới 15 tuổi 25%• Nhóm 15-59 tuổi 66%• Nhóm từ 60 tuổi trở lên 9%Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa giáo dục của dân cưSau 10 năm, tỷ lệ biết chữ của số người từ 15 tuổi trở lên đã tăng từ 90,3% năm1999 lên 94% năm 2009; gần 4 triệu người chưa từng đi học, chiếm 5% tổng dân sốtừ 5 tuổi trở lên. Trong gần 86 triệu người ở Việt Nam thì nông dân chiếm gần khoảng73% .Quá trình đô thị hóa và phân bổ lại dân cưDân số thành thị 25,4 triệu người, chiếm 29,6% tổng dân số; dân số nông thôn60,4 triệu người, chiếm 70,4%. Tỷ lệ tăng dân số ở thành thị bình quân là 3,4%/năm, ởkhu vực nông thôn chỉ là 0,4%/ số Việt Nam phân bố không đều và có sự khác biệt lớn theo vùng Hai vùngđồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có tới 43% dân số của cả nướcsinh sống. Hai vùng trung du, miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên chỉ có 19% dânsố cả nước sinh sống. Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ tăng dân số cao nhất với10 MARKETING CĂN BẢN3,2%/năm; Tây Nguyên là vùng có tỷ lệ nhập cư rất cao, do vậy dân số đã tăng nhanhvới tỷ lệ bình quân 2,3%/ tố dân số Việt Nam đem lại cho Coca cola những cơ hội• Việt Nam với quy mô và tôc độ tăng dân số cao sẽ luôn là thị trường rộng lớn,hấp dẫn và sôi động, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ.• Dựa vào cơ cấu dân số theo tuổi tác, trình độ, vùng miền, Coca cola có thể cóđược những phân khúc thị trường hợp lý, tạo ra được những sản phẩm đáp ứngđược nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau.• Trình độ văn hóa dân cư ngày càng được cải thiện sẽ giúp người dân Việt cóđược mức thu nhập cao hơn, nhu cầu chi tiêu, thói quan tiêu dùng thay đổi,cóthể họ sẽ đòi hỏi những sản phẩm nước giải khát chất lượng cao hơn.• Quá trình đô thị hóa và một dòng người lớn từ nông thôn đổ xô ra thành thị làmăn tạo nên một thị trường tập trung, sôi động và rông lớn hơn đối với Coca colaở khu vực thành thị và khiến cho các chiến lược kinh doanh được thực thi mộtcách hiệu quả và tập trung hơn.• Thị trường nông thôn Việt Nam hiện nay vẫn là một thị trường vẫn đang bị bỏngỏ. Trong tương lai, theo dự báo của các chuyên gia kinh tế thì thị trường nàysẽ là một kênh đầu tư hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, kể các trong ngànhcông nghiệp nước cạnh những cơ hội là những thách thức• Thị trường càng rộng lớn thì khả năng nắm bắt, bao quát thị trường càng trởnên phức tạp và đòi hỏi Coca cola phải đầu tư nhiều hơn vào công tác nghiêncứu, phát triển và quản lý thị trường.• Thị trường càng rộng lớn với cơ cấu dân số đa dạng về độ tuổi, về trình độ dẫnđến sự đang dạng về nhu cầu sẽ là một thách thức lớn đối với Coca cola trongviệc đáp ứng tốt nhất mong muốn của khách hàng.• Khi trình độ nhận thức của người dân được nâng cao thì đối với nước giải khátnhu cầu không chỉ dừng lại ở mức uống và thỏa mãn cơn khát mà còn là thưởngthức và cảm Kinh tếTốc độ và quy mô tăng trưởng kinh tếTổng sản phẩm quốcnội GDP danh nghĩaGDP – PPP/đầu ngườiTỉ lệ tăng trưởng GDP2008892009912010101201112210526,210645,311686,7813615,8911 MARKETING CĂN BẢNMặc dù trong điều kiện cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra hết sứcphức tạp, tình hình kinh tế thế giới biến động liên tục, đặc biệt cuộc khủng hoảng nợcông ở châu Âu, tuy nhiên Việt Nam vẫn đạt được con số tăng trưởng khá ấn tượng sovới trong khu phát Năm2008200920102011Tỷ lệ lạm phát kỷ lục lên đến 20% ở năm 2008 đã lặp lại ở năm 2011 đã dẫn đếnrất nhiều hệ lụy cho nền kinh tế Việt Nam. Giá cả leo thang ảnh hưởng tới cả phíacung và cầu của nền kinh nghiệp Ước đạt năm 2009, tuy nhiên tỷ trọng người lao động trong khu vực nôngnghiệp vaanc chiến trên 50%. Do vậy, vẫn xuất hiện nhiều tình trạng thất nghiệp suất Cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay trong những năm gần đây đều liên tục giatăng. Cả nước đều biết thời gian qua bằng lệnh hành chính Thống đốc NHNN đã giảmlãi suất huy động đầu vào của các NHTM từ 17% xuống 14% và từ ngày 13/3/2012là 13%. Lãi suất đầu vào được kiểm soát chặt chẽ và có xu hướng giảm nhẹ, tuy vậyrất nhiều doanh nghiệp sản xuất vẫn phải vay ngân hàng với lãi suất từ 18% - 22%.Cơ sơ hạ tầng Theo Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á - ADB, thách thức số 1 của ViệtNam là thiếu hụt hạ tầng cơ sở. Tổng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam trongnhững năm gần đây giữ ở mức 10% GDP, cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế,trong đó các tài trợ từ nguồn vốn quốc tế chiếm 40% tổng mức đầu tư. Nhưng cơ sở hạtầng của Việt Nam đang thiếu và đang trở nên quá sở hạ tầng là một trong những trở ngại lớn nhất của phát triển kinh tế tại ViệtNam. Cơ sở hạ tầng Việt Nam bị đánh giá là yếu kém, thiếu thốn. Việc nâng cấp hạtầng vật chất của Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót và trậm trễ. Nhất là trong việc pháttriển cơ sở hạ tầng trọng yếu, như các tuyến đường liên tỉnh, cầu… Những hạn chế vềcơ sở hạ tầng tại Việt Nam theo đánh giá bởi các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đe doạ cácdự án FDI đối với xuất khẩu và sản xuất. Chừng nào Việt Nam còn chưa cải thiện hạtầng và cơ sở hậu cần thì Việt Nam còn tụt phí vận tải ở Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực. ViệtNam chưa có cảng biển mang tầm cỡ quốc tế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chiphí sản xuất hàng hóa ở Việt Nam, vì phải vận chuyển qua cảng trung gian. Vấn đề bất12 MARKETING CĂN BẢNcập trong cơ sở hạ tầng hiện nay là thiếu một quy hoạch phát triển đồng bộ, chi phíđầu tư cao, chất lượng đầu tư thấp và thất thoát lớn trong quá trình đầu trạng ách tắc giao thông, giá đất cao, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giaothông đắt đỏ tại các đô thị lớn như Hà Nội và Tp. HCM là một trong những bước cảnlớn cho phát triển của 2 thành phố lớn nhất nước WorldBank, một trong các trở ngại của môi trường đầu tư là thủ tục quanliêu. Trong Báo cáo “Môi trường Kinh doanh 2008” của Ngân hàng Thế giới và Tậpđoàn Tài chính Quốc tế, Việt Nam đứng thứ 91 trong số 178 nền kinh tế về mức độthuận lợi kinh doanh, trong khi Trung Quốc đứng thứ 83 và Thái Lan thứ cấu chi tiêu của dân cưNămChi tiêu chínhChi tiêu cá nhânChi tiêu cuối cùngphủ20006,4266,4572,8720016,3364,8671,1920026,2365,1071,3320036,3266,2672,5820046,3965,0871,4720056,1563,5369,6820066,0363,3569,3820076,0564,7670,8120086,1267,4073,5320096,3066,4772,77Chi tiêu cá nhân đạt 66,45% GDP năm 2000 và tăng nhẹ lên 66,47% trong GDPnăm 2009. Từ năm 2006 đến 2008, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nên chi tiêu cánhân liên tục tăng. Nhưng đến cuối năm 2008 thì xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính,bất động sản bắt đầu từ Mĩ và lan ra toàn cầu nên chi tiêu tư nhân có xu hướng tiêu cuối cùng đạt 72,87% GDP năm 2000 và giảm xuống còn 72,77% GDPnăm thụ trong nước tăng do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quantrọng là thu nhập và sức mua có khả năng thanh toán của dân cư tăng tuy giá tiêu dùngtăng cao tăng 8,4% so với năm 2004.Năm 2005, sức mua hàng hóa và dịch vụ của người dân sống tại Việt Nam tăngkhá mạnh, bình quân chi tiêu đầu người lên đến đồng/tháng, cao hơn nhiều sovới mức đồng/tháng của năm ngoái và gấp hơn 2 lần so với năm Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của cảnước trong năm 2005 đạt trên tỷ đồng, tăng 20,5% so với năm trước và tăngkhoảng 12% nếu loại trừ yếu tố tăng giá. Trong khi đó, dân số trung bình năm 2005của cả nước ước tính khoảng 83,12 triệu người, tăng 1,33% so với năm MARKETING CĂN BẢNCơ cấu sử dụng sản phẩm theo ngành cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đìnhcũng chuyển biến theo xu hướng tích cực. Trong tiêu dùng của hộ gia đình thì tiêudùng sản phẩm từ khu vực nông, lâm nghiệp-thuỷ sản chỉ còn chiếm trên dưới 20%, từkhu vực công nghiệp-xây dựng đã tăng lên khoảng 53% và từ khu vực dịch vụ đãchiếm trên 27%.Từ 2000 đến 2009, chi tiêu cuối cùng tăng từ 321853 tỉ đồng lên đến 1206818 tỉđồng, tăng 884965 tỉ đồng, năm 2009 gấp hơn 3,7 lần năm 2000. Chi tiêu cuối cùngđạt 72,87% GDP năm 2000 và giảm xuống còn 72,77% GDP năm lệ tiêu dùng so với GDP của Việt Nam đạt khoảng trên 70%, thuộc loại cao sovới các nước trong khu vực Singapore đạt khoảng 57%, Malaysia khoảng 59%, TháiLan khoảng 68%. Đây cũng chính là một trong những tiền đề quan trọng để tạo lựccho tăng trưởng kinh tế và sản xuất phát hội Nền kinh tế thế giới và khu vực đang trong giai đoạn phục hồi sau cuộckhủng hoảng tài chính toàn cầu, cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu cung đangđược tháo gỡ là cơ hội giúp các doanh nghiệp, trong đó có Coca cola, lấy lại đà phụchồi và tung ra các chiến lược kinh doanh mới nhằm kích thích tiêu dùng. Tổng thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Namkhông ngừng được cải thiện và lần đầu tiên đạt mức thu nhập trung bình trên 1000$khiến cho việc đầu tư mua sắm, chi tiêu của xã hội gia tăng. Người dân hướng tới cácnhu cầu về sản phẩm và dịch vụ cao cấp hơn, kể cả về đồ uống. Việt Nam sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế chuyển dịch theo hướngthị trường và mức độ hội nhập quốc tế ngày càng sâu. Điều này tạo điều kiện cho cácdoanh nghiệp được tiếp cận với công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại hơn. Đặc biệt,với Coca cola là một công ty đa quốc gia thì việc nhận hỗ trợ từ công ty mẹ về tất cảcác phương diện sẽ trở nên dễ dàng hơn. Cơ cấu chi tiêu cá nhân ở Việt Nam tương đối cao điều này chứng tỏ thịtrường bán lẻ rất phát triển sẽ là một điều kiện rất lý tưởng đối với mặt hàng nước thức Lạm phát liên tục gia tăng trong những năm gần đây, thậm chí tốc độtăng giá cả nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập, điều này khiến nhu cầu tiêu dùng củangười dân giảm. Hơn nữa, một lượng thu nhập lớn được chuyển sang đầu cơ vào vàng,đôla, bất động MARKETING CĂN BẢN Lãi suất tiền gửi tăng cao thu hút dân chúng gửi tiết kiệm hơn là đầu tưhay tiêu dùng. Lãi suất cho vay tăng cao gây khó khăn cho doanh nghiệp, trong đó cóCoca cola trong việc tiếp cân nguồn vốn từ ngân hàng để đầu tư và mở rộng sản xuất. Lạm phát ở mức hai con số, lãi suất cho vay lên đến 22% làm cho chiphí đầu vào của doanh nghiệp tăng, giá cả sản phẩm tăng cao gây khó khăn trong việctiêu thụ và bán hàng. Cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí, giảm đầu tư và đặc biệt đối vớikênh phân Chính trị - pháp luậtTrước năm 1998, pháp luật Việt Nam chưa cho phép việc các công ty liên doanhtrở thành các công ty 100% vốn nước ngoài nên Coca-cola đã phải liên doanh với cáccông ty Việt Nam để trở thành công ty Coca-cola Đông Dương ở miền Bắc, Coca-colaChương Dương ở miền Nam và Coca-cola Non nước ở miền nay, hệ thống pháp luật ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, tạo điềukiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh lành thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng luậtchống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế…sẽ tạo ra cơ hộicạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong Nam đang xây dựng thể chế kinh tế thị trường, hàng năm đều có nhiệm vụxây dựng các bộ luật mới, các pháp lệnh mới, chỉnh sửa đổi lại các văn bản pháp luậtcũ. Điều này chứng tỏ Nhà nước ta cũng đang có những chính sách khuyến khích cácdoanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Để thu hút đầu tư, các địa phương tạo ra tính hấp dẫnriêng của địa phương mình. Chính phủ chuyển từ cơ chế can thiệp trực tiếp sang cơchế điều hành gián tiếp bằng pháp luật thông qua tác động đến môi trường kinh này làm cho môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và thuận lợi hơn cho các doanhnghiệp, tránh phiền hà cho các doanh sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là mộtđe dọa đối với các công ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người tiêu dùng lên, buộccông ty phải có trách nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có vănhóa,… Văn hóa – xã hộiĐặc điểm của giới trẻ là yêu thích âm nhạc, thể thao đặc biệt là bóng đá. Họ rấtthích thể hiện bản thân sáng tạo, muốn thể hiện bản thân và thử nghiệm những điềumới mẻ. Đây là những đặc điểm chính của giới trẻ thế giới nói chung và giới trẻ ViệtNam nói riêng. Coca cola cần tận dụng điều này để thâm nhập và tạo dựng vị thế tronglòng giới trẻ. Đây là thị trường tiềm năng cho MARKETING CĂN BẢNTận dụng điểm này, Coca cola đã đưa ra một số chiến lược Marketing nhằm nângcao doanh số của công ty như việc sử dụng ca khúc Wavin′ the Flag đã giúp doanh sốcủa Coca Cola tăng vọt nhờ biết cách gắn thương hiệu của mình với hai điều mà giớitrẻ quan tâm nhất bóng đá và nhạc hát này là trung tâm trong chiến dịch marketing lớn nhất từ trước đến giờ củaCoca Cola và đã được phổ biến tại 160 quốc gia trên thế giới. 4 năm trước, tại WorldCup 2006 ở Đức, chiến dịch marketing cũng đã giúp tăng doanh số của Coca Cola tạicác thị trường chủ chốt lên trung bình 6%. Ông Emmanuel Seuge, người điều hành cáchoạt động marketing giải trí và thể thao của Coca Cola cho biết. Mục tiêu của họ là đạtđược mức tăng trưởng doanh thu lớn hơn thế trong kì Worldcup 2010. Họ cũng hivọng sẽ càng ngày càng được nhiều người biết dân Việt nam có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quýbáu của dân tộc ta. Tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc không chỉ được thể hiệntrong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước mà nó còn được thể hiện ở sự quantâm, cổ vũ nước nhà trong các sự kiện thể thao quốc tế. Coca cola cần tận dụng cơ hộinày để ghi dấu ấn trong lòng người dân Việt Nam, tạo vị thế vững chắc trên thị Cola đã thành công trong việc này khi trở thành một trong những nhà tàitrợ chính cho SEA Games 21 diễn ra tại Việt Nam với khoản tiền USD. Điềunày đã giúp quảng bá hình hảnh của hãng sâu rộng tới toàn bộ người dân Việt tâm hơn đến vấn đề sức khỏe ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ýđến ăn uống sao cho có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát của công ty TNS trên1200 người, sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà nội, cho thấy có đến 85%người được phỏng vấn trả lời rằng sức khỏe đối với học còn quan trọng hơn cả sự thay đổi, công ty trong ngành cũng cần có những chính sách đảm bảo antoàn chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe người tiêu dùng. Tronghoạt động Marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức khỏe.• Theo một giả thuyết khoa học thì uống Coca-Cola có thể giúp hạn chế chứngthiếu máu. Trong thử nghiệm lâm sàng tại Đại học East Anglia Anh, một nhómnam giới và nữ giới ăn pizza - loại thực phẩm được coi là không cân đối vềthành phần dinh dưỡng và uống Coca cola. Sau đó, họ được thử máu. Các nhàkhoa học dự đoán khi vào dạ dày, Coca-Cola sẽ giúp giải phóng sắt trong thựcphẩm, khiến cơ thể dễ hấp thụ hơn. Tổ chức Y tế thế giới ước chừng khoảng 1 tỉngười trên thế giới bị thiếu máu do thiếu sắt. Sắt là nguyên tố có nhiều trongthực phẩm, nhưng cần phải được tách ra thì cơ thể mới hấp thụ MARKETING CĂN BẢN• Tuy nhiên, Coca cola đã bị nghi ngờ có chứa chất có thể gây ung thư 4methylimidazole 4-MEI. Gần đây coca cola đã tuyên bố sẽ thay đổi thành phầntạo màu cho sản phẩm. Coca cola đã gắn bó với công thức pha chế của mìnhtrong hơn 125 năm nhưng vì sức khỏe của cộng đồng Coca Cola đã tuyên bố sẽthay giới trẻ Việt Nam ngày càng có nhiều người thích trò chơi điện tử để giảitrí hơn là xem truyền hình, điều này mang lại cơ hội cho các nhà quảng cáo trên thếgiới. Ở Mỹ, một số hãng quản cáo cho McDonald’s, Coca-cola, Pepsi, Nestle hayVolvo đã bắt đầu tìm cách đưa các sản phẩm vào quảng cáo trong các trò chơi điện bắt được yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và nhậnđược sự quan tâm của giới trẻ nhiều nay thị trường Game Online ở Việt Nam đang phát triển cực kỳ sôi nổi, đaphần thanh thiếu niên trong độ tuổi hoc sinh-sinh viên thường xuyên tham gia thịtrường game-online này Chiếm khoảng 70% trong số Tỷ lệ sử dụng mạng trực tuyếnhơn 16 triệu người cấp 1 khoảng 15%, cấp 2 khoảng 20%, cấp 3 khoảng 35% còn lạilà độ tuổi đi làm. Độ tuổi người lao động chiếm 50% tổng dân số việt nam. Mà thịtrường Quảng cáo trên game - online hiện nay đang còn bỏ ngỏ. Thiết nghĩ, Coca colacần có những chiến lược cụ thể nhằm khai thác có hiệu quả kênh truyền thông Khoa học - Công nghệ- Thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các côngnghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch Với yêu cầu thân thiện với môi trường và sự phát triển của công nghệ kĩ thuậttrong các ngành sản xuất tái chế các loại vỏ chai bao bì, Coca-cola đã đưa ra ý tưởngsản xuất vỏ chai thân thiện vs môi trường dễ tái chế như vỏ chai plantbotter được làmtừ nhựa và 30% làm từ cây mía và mật đường tinh chế có thể tái chế 100% giúp giảmlượng khí thải 30%.Tuy nhiên với việc thiết kể ra những loại vỏ chai được lập trình sẽ chỉ dẫn đếnmột dây chuyền sản xuất và tạo ra một hương vị cơ bản như cola. Những hương liệukhác sẽ đựng trong những nút nhựa hàn kín, gắn xung quanh rìa cổ chai giúp doanhnghiệp giảm giá thành, tốn ít không gian để chứa đựng những sản phẩm. Nó giúp côngty đưa ra nhiều lựa chọn nhưng lại tiêu thụ ít sản phẩm Ngoài ra pepsi vừa tuyên bố, họ thành công trong việc sử dụng công nghệ đểtạo ra loại vỏ chai được làm hoàn toàn từ các loại cây, điều này đặt ra cho Coca-Colamột thử thách phải nghiên cứu tìm tòi tổ chức tiến hành nghiên cứu trong việc sử dụngcác vật liệu thân thiện với môi MARKETING CĂN BẢN- Công nghệ truyền thông, internet, quảng cáo trên thiết bị di động, mạng xã hộihiện đại đã giúp Coca-cola đến được nhiều hơn cung cấp nhiều thông tin hơn về sảnphẩm của mình đưa ra những chiến dịch quảng cáo phù hợp với khách hàng ko kểkhoảng cách về địa lý và chức năng truyền tải- Hệ thống công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ cocacola trong vấn đề cơ cấu lại toàn bộ phân phối thiết lập để đạt được cấp độ dịch vụcao hơn và hàng tồn kho thấp hơn và chi phí chuỗi cung ứng thấp Tốc độ, chu kỳ của công nghệ phát triển nếu trước đây các hãng sản xuất phảimất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ sản xuất sản phẩm nhưng bây giờ với sự pháttriển của công nghệ về khả năng xử lý ,tốc độ nên sản phăm sản xuất nhanh hơn- Phát triển quản lý thông tin sốHiện nay, hầu hết nội dung và thông tin được tạo ra và lưu trữ dưới dạng sốhóa. Với sự phất triển của nội dung số hóa giúp cho coca-cola quản lý bảo mật nộidung của mình an toàn và nắm bắt các thông tin cũng như kiểm soát hoạt động của cácchi nhánh thành viên,các đại lý phân phối sản phẩm của mình .Giúp doanh nghiệp tiếtkiệm chi phí, cũng như nguồn nhân Môi trường tự nhiênCác vấn đề tự nhiên hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doangcủa công ty như• Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có mùa hè rất nóng vàmùa đông rất lạnh. Thời tiết nóng và nắng vào mùa hè tạo ra sức tiêu thụ rất lớn chosản phẩm nước giải khát đây là mùa đem lại doanh thu cao nhất cho sản phẩm củaCoca cola.• Môi trường ô nhiễm lượng khí và chất thải công nghiệp do các công ty thải ramôi trường ngoài là vẫn đề rất được quan tâm hiện nay. Các sản phẩm từ thiên nhiênvà thân thiện với môi trường ngày càng được phổ biến và được nhiều người ưa thíchủng hộ.• Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu Nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì vậy đốivới các sản phẩm giải khát trong ngành thì việc tái chế hiệu quả vỏ lon nước ngọt làcần thiết.• Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng vì thế các công ty trong ngành cần tìmkiếm nguồn năng lượng mới thay thế, vận hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản Cola đang áp dụng chiến lược phát triển bền vững tại Việt Nam có tên làLive PositivelyTại Việt Nam, Coca Cola tập trung nâng cao hiệu năng sử dụng điện của các tủlàm lạnh nước giải khát và thực hành tiết kiệm điện tại cả ba nhà máy đóng chai. Từnăm 2004, Coca cola đã giảm 50% điện sử dụng tại các nhà máy và sẽ giảm thêm 10%18 MARKETING CĂN BẢNđiện năng sử dụng trước năm 2015. Công ty cũng sẽ ngừng sử dụng hydrofluorocarbon HFC trong tất cả tủ ướp lạnh mới vào năm 2015. Bên cạnh việc cungcấp các thông tin cơ bản về dinh dưỡng của sản phẩm, Công ty còn đưa các thông tinvề năng lượng lên nhãn của hầu hết chai và lon của Coca-Cola vào cuối năm đang góp phần duy trì “sự cân bằng về nước” tại Việt Nam, hoàn trảnước sạch về cho thiên nhiên, cho con người nhiều hơn lượng nước dùng để sản tập trung mục tiêu bền vững về nước trên 3 phương diện Phát triển kinh doanh điđôi với tiết kiệm nước, xử lý nước đã sử dụng và sử dụng nguồn nước an toàn cho conngười để sản năm 2004, Coca cola đã nâng mức tiết kiệm nước tại các nhà máy ở ViệtNam lên 47%, dự định sẽ nâng mức này thêm 10% trước năm 2015. Nhà máy đang xửlý 100% nước đã sử dụng trong sản xuất, hoàn trả lại cho môi trường một cách an toànvà bù đắp lượng nước đã sử dụng bằng cách tham gia vào các dự án liên quan tới việcbảo tồn nguồn nước tại địa phương, tăng khả năng tiếp cận nước sạch cho cộng gian qua, Coca cola đã liên kết với các tổ chức như Quỹ Quốc tế bảo vệ thiênnhiên WWF, Tổ chức Định cư con người của Liên hợp quốc UN-HABITAT, TrungMARKETING CỦA COCA COLA VIỆT NAM TRƯỚC SỰ BIẾN ĐỘNG VĨ MÔ GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Công ty Coca-Cola là một công ty nước giải khát toàn cầu có trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Họ sản xuất, tiếp thị và bán xi-rô và nước giải khát không chứa cồn. Coca-Cola đã khẳng định mình là người dẫn đầu thị trường. Họ đã tạo dựng được tên tuổi cho mình trong ngành công nghiệp nước giải khát kể từ khi thành lập. Phân tích mô hình SWOT của Coca-Cola có thể tiết lộ chiến thuật giúp tổ chức nâng cao vị thế và tối đa hóa thu nhập. Họ xem xét các tác động của khả năng cạnh tranh và tính dễ bị tổn thương dựa trên văn hóa và cơ cấu tổ chức. Bằng cách hiện thực hóa các cơ hội, tổ chức có thể tái cấu trúc các chiến lược và hoạt động của mình Nội Dung thiệu chung về CoCa Cola mạnh trong mô hình SWOT của Coca - Cola Strengths yếu trong mô hình SWOT của Coca - Cola Weaknesses hội trong mô hình SWOT của Coca - Cola Opportunities thức trong mô hình SWOT của Coca - Cola Threats Giới thiệu chung về CoCa Cola Công ty Coca-Cola là một trong những thương hiệu được công nhận rộng rãi nhất trên toàn cầu. Logo đặc trưng của nó, màu đỏ và trắng cổ điển gây được tiếng vang với người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi. Có hai công ty nổi tiếng trong lĩnh vực kinh doanh đồ uống Coca cola và Pepssi. Tuy nhiên, nhiều người biết hơn về cocacola. Đồng nghĩa với việc cocacola luôn giữ được vị trí tốt trong lòng khách hàng. Coca-Cola có mạng lưới phân phối mạnh mẽ, cung cấp sản phẩm của mình cho hơn 200 quốc gia thông qua mạng lưới phân phối lớn nhất thế giới. Mạng lưới này cho phép công ty quản lý chặt chẽ chi phí, nhanh chóng giới thiệu các mặt hàng mới vào thị trường. Hơn nữa, mạng lưới có ý nghĩa cho phép nâng cao mức độ kiểm soát chất lượng và an toàn cho hàng hóa của mình. Nền tảng phân phối ổn định là một lợi ích cho việc mở rộng trong những năm gần đây khi công ty tìm cách tiếp cận khách hàng mới ở các địa điểm xa xôi. Coca-Cola cung cấp mọi khẩu vị trong 7 loại đồ uống Nước ngọt Nước đóng chai Nước trái cây & nước trái cây Đồ uống thể thao Trà và cà phê Nước tăng lực Đồ uống thay thế Xem thêm Coca Cola và bài học xương máu về xử lý khủng hoảng truyền thông Điểm mạnh trong mô hình SWOT của Coca - Cola Strengths Nhận diện thương hiệu mạnh Coca-Cola là một thương hiệu rất phổ biến với một bản sắc thương hiệu độc đáo. Nước ngọt của Coca - Cola là đồ uống bán chạy nhất trong lịch sử. Bằng cách giữ vững danh hiệu là một trong hai công ty nước giải khát hàng đầu trên toàn cầu, Coca-Cola đã đưa thương hiệu của mình lên một tầm cao mới. Định giá thương hiệu cao Coca-Cola chắc chắn là một trong nhữngcác thương hiệu nổi tiếng với giá trị thương hiệu cao. Theo báo cáo thường niên của Interbrand, Coca Cola được xếp hạng thứ 6 thương hiệu toàn cầu tốt nhất vào năm 2021 với giá trị thương hiệu là hơn 57 tỷ đô la. Các công ty xếp hạng hàng đầu khác trong danh sách là Apple ở vị trí số 1, Amazon ở vị trí thứ 2, Microsoft ở vị trí thứ 3, Google ở vị trí 4 và Samsung ở vị trí 5. Mở rộng phạm vi tiếp cận toàn cầu Nó được bán tại hơn 200 quốc gia với 1,9 tỷ khẩu phần mỗi ngày sản phẩm của Công ty. Coca - Cola đã giới thiệu hơn 500 sản phẩm mới trên toàn cầu. Một số trong số này là các biến thể của đồ uống Coca-Cola, như Coca - Cola Vanilla và Cherry Coca-Cola. Các thương hiệu của nó được biết đến là có thể chạm đến mọi phong cách sống và nhân khẩu học. Sự liên kết thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng Coca-Cola được coi là một trong những thương hiệu có mối liên hệ cảm xúc nhất của Hoa Kỳ. Thương hiệu có giá trị này gắn liền với 'hạnh phúc' và có được lòng trung thành của khách hàng. Khách hàng có thể nhanh chóng xác định hương vị cụ thể của họ. Việc tìm kiếm sản phẩm thay thế của nó rất khó. Hơn nữa, Coca Cola và Fanta có lượng người hâm mộ khổng lồ hơn các tên tuổi đồ uống khác trong ngành tại thị trường Hoa Kỳ và một số quốc gia. Thị phần chiếm ưu thế Ngoài Coca-Cola và Pepsi, hai nhà sản xuất nước giải khát lớn nhất trong phân khúc nước giải khát, Coca-Cola có thị phần lớn nhất. Coke, Sprite, Diet Coke, Fanta, Limca và Maaza là những sản phẩm tăng trưởng cao nhất cho Coca Cola. Với sức mạnh thị trường so với đối thủ cạnh tranh như vậy, công ty có thể bán với giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Hệ thống phân phối lớn mạnh Coca-Cola có mạng lưới phân phối rộng khắp và hiệu quả nhất trên thế giới. Công ty có gần 225 đối tác đóng chai và khoảng 900 nhà máy đóng chai trên toàn cầu. Theo trang web của Coca - Cola, họ phục vụ khoảng 1,9 tỷ khẩu phần trong số 60 tỷ khẩu phần đồ uống mỗi ngày. Mua lại Coca-Cola có một danh sách dài các thương vụ mua lại chiến lược và có lợi nhuận bao gồm chuỗi cà phê Costa, Fairlife Sản phẩm từ sữa, Fuze Tea, AdeS, Thông qua các thương vụ mua lại này, Coca-Cola đã mở rộng danh mục nước giải khát pha sẵn của mình. Tái định vị danh mục đầu tư Công ty Coca-Cola đã tái định vị và giảm số lượng các thương hiệu toàn cầu của nó từ 400 xuống 200 các thương hiệu thuộc 5 danh mục chính như Coca - Cola Vang sủi Thức uống dinh dưỡng, nước trái cây, nước thực vật Thức uống thể thao, trà & cà phê Nước tăng lực Điểm yếu trong mô hình SWOT của Coca - Cola Weaknesses Mối quan tâm về sức khỏe Đồ uống có ga là một trong những nguồn cung cấp đường chính. Nó dẫn đến hai vấn đề sức khỏe nghiêm trọng - béo phì và tiểu đường. Coca-Cola là nhà sản xuất đồ uống có ga lớn nhất. Nhiều chuyên gia y tế đã cấm sử dụng các loại nước ngọt này. Đó là một vấn đề gây tranh cãi đối với công ty. Tuy nhiên, Coca Cola vẫn chưa đưa ra bất kỳ giải pháp thay thế lành mạnh nào cho vấn đề này. Bao bì hủy hoại môi trường Trong báo cáo TearFund năm 2020, Coca Cola được nêu tên là một trong bốn thương hiệu tiêu dùng lớn nhất thế giới đang đóng góp to lớn vào sự nóng lên toàn cầu và lượng khí thải carbon do sử dụng chai nhựa bỏ đi. Quản lý nước Coca-Cola quản lý chất thải của mình như thế nào đã trở thành một chủ đề gây tranh cãi với gã khổng lồ nước ngọt. Coca-Cola bị cáo buộc đổ chất thải độc hại xuống sông Hằng của Ấn Độ. Họ cũng bị buộc tội hạ mực nước xuống đáng kể, chỉ để lại một ít nước cho nông dân địa phương và động vật. Nhiều tổ chức cũng lên tiếng vì Coca-Cola được tiêu thụ rộng rãi ở những nơi khan hiếm nước. Hơn nữa, đã có báo cáo rằng Coca-Cola đã pha trộn đồ uống của họ với thuốc trừ sâu để khử độc tố. Đa dạng hóa sản phẩm thấp Coca-Cola có mức độ đa dạng hóa sản phẩm thấp,có danh mục sản phẩm tương đối hạn chế, khi mà Pepsi đã tung ra nhiều mặt hàng đồ ăn nhẹ như Lays và Kurkure, Coca-Cola đang bị tụt lại trong phân khúc này. Yếu về công nghệ Coca-Cola phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ của bên thứ ba. Công ty này đặc biệt yếu về công nghệ, vì vậy họ thường dựa vào công nghệ của bên thứ ba để kinh doanh. Công ty đã ký một thỏa thuận 5 năm mới với Microsoft để bán phần mềm kinh doanh. Cơ hội trong mô hình SWOT của Coca - Cola Opportunities Tăng cường sự hiện diện ở các nước đang phát triển Nhiều khu vực có khí hậu nóng có mức tiêu thụ đồ uống lạnh cao nhất. Do đó, việc gia tăng sự hiện diện ở những địa điểm như vậy có thể là một điều tuyệt vời - các nước Trung Đông và Châu Phi là một ví dụ điển hình. Mang lại hệ thống chuỗi cung ứng tiên tiến Hoạt động kinh doanh của Coca Cola hoàn toàn phụ thuộc vào hậu cần và chuỗi cung ứng. Giá xăng dầu và giá cước vận tải hiện đang ở mức cao nhất mọi thời đại chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Do đó, Coca-Cola phải cải thiện hệ thống phân phối sản phẩm và chuỗi cung ứng nhiều hơn nữa để cắt giảm chi phí nhiên liệu và vận chuyển. Tiếp thị tăng cường Mọi người trở nên có ý thức hơn về sức khỏe mỗi ngày và quan sát những loại thực phẩm hoặc đồ uống họ đang tiêu thụ. Khi lối sống lành mạnh trở thành một nếp sống mới, Coca-Cola đã phản ứng bằng cách mở rộng các dòng sản phẩm của mình, đưa Truvia sản phẩm thay thế đường vào các sản phẩm nước giải khát của mình. Bằng cách tiếp thị các thương hiệu lành mạnh hơn, Coca-Cola có thể tăng doanh thu tổng thể của mình. Thách thức trong mô hình SWOT của Coca - Cola Threats Nâng cao ý thức về sức khỏe Người tiêu dùng ngày càng áp dụng lối sống lành mạnh và tránh các sản phẩm có thành phần không lành mạnh. Sự gia tăng ý thức về sức khỏe có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của Coca Cola khi khách hàng chuyển sang các lựa chọn lành mạnh hơn do các đối thủ cạnh tranh cung cấp. Vấn đề môi trường Mặc dù là tập đoàn đồ uống không cồn lớn nhất thế giới, Coca-Cola có những vấn đề và nguy hiểm về tiếp thị và thương mại. Vấn đề nghiêm trọng nhất là ô nhiễm môi trường. Nhóm môi trường đã đệ đơn kiện Coca-Cola vì sản xuất ô nhiễm nhựa. Hơn nữa, tập đoàn có thể phải đối mặt với kiện tụng trong nhiều lĩnh vực. Thị trường càng biến động, càng có nhiều quốc gia thực hiện các quy tắc riêng biệt điều chỉnh chất lượng của các mặt hàng trong mỗi thị trường. Cạnh tranh gia tăng Trong những năm qua, các đối thủ cạnh tranh của Coca-Cola vẫn không ngừng tăng lên, lớn nhất là Công ty Pepsi. Coca và Pepsi đã là đối thủ của nhau kể từ khi Pepsi bắt đầu gia nhập thị trường vào năm 1893. Mỗi công ty đều có danh mục sản phẩm phong phú và mỗi công ty đều có những điểm tương đồng với một trong những thương hiệu khác. Coca-Cola tiếp thị mình như một công ty hàng đầu thế giới trong thị trường phục vụ cho mọi người trên toàn thế giới. Cạnh tranh gián tiếp Ngoài Pepsi, Coca-Cola còn có nhiều đối thủ cạnh tranh gián tiếp. Một ví dụ về đối thủ cạnh tranh như vậy là Starbucks, Costa Coffee, Lipton và Nescafe.. Mặc dù không bán nước ngọt, Starbucks và các thương hiệu này bán các loại đồ uống khác mà một số người có thể thích hơn nước ngọt. Điều đó có thể ảnh hưởng đến khía cạnh tài chính của công ty. Trên đây là bài phân tích mô hình SWOT của Coca - Cola, hy vọng những thông tin hữu ích trên sẽ giúp bạn có góc nhìn rỏ hơn về tình hình chung, những yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh mà Coca - Cola đang gặp phải.
Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola, một trong những tập đoàn đồ uống lớn nhất thế giới. Bài viết này sẽ phân tích Strengths Điểm mạnh, Weaknesses Điểm yếu, Opportunities Cơ hội và Threats Thách thức của Coca Cola. The Coca-Cola Company là một tập đoàn nước giải khát đa quốc gia của Mỹ có trụ sở chính tại Atlanta, Georgia. The Coca-Cola Company có lợi ích trong việc sản xuất, bán lẻ và Marketing đồ uống không cồn, siro và đồ uống có cồn. Công ty sản xuất Coca-Cola, thức uống có đường được biết đến nhiều nhất, được phát minh vào năm 1886 bởi dược sĩ John Stith Pemberton. Vào thời điểm đó, sản phẩm được làm từ lá coca, có thêm một lượng cocaine vào thức uống, và với hạt kola, có thêm caffeine, do đó coca và kola cùng tạo ra tác dụng kích thích. Tác dụng kích thích là lý do tại sao thức uống này được bán cho công chúng như một loại “thuốc bổ” tốt cho sức khỏe, và coca và kola cũng là nguồn gốc của tên sản phẩm và của công ty. Năm 1889, công thức và thương hiệu được bán với giá 2,300 đô la khoảng 68,000 đô la vào năm 2021 cho Asa Griggs Candler, người đã thành lập The Coca-Cola Company ở Atlanta vào năm 1892. Công ty đã vận hành hệ thống phân phối nhượng quyền từ năm 1889. Công ty chủ yếu sản xuất siro cô đặc, sau đó bán cho các nhà máy đóng chai khác nhau trên khắp thế giới, những người nắm giữ hoạt động độc quyền trên một vùng lãnh thổ nhất định. Công ty sở hữu nhà sản xuất đóng chai chính ở Bắc Mỹ, Coca-Cola Refreshments. Cổ phiếu của công ty được niêm yết trên NYSE và là một phần của DJIA và các chỉ số S&P 500 và S&P 100. The Coca-Cola Company là nhà sản xuất rác thải nhựa lớn nhất thế giới. Bạn đã biết tổng quan về Coca Cola. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Xem thêm Tìm hiểu về Thương hiệu Coca-Cola Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola Coca-Cola Refreshments 2. Strengths Điểm mạnh của Coca Cola Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola bắt đầu bằng Strengths Điểm mạnh của Coca Cola. Coca Cola là một thương hiệu nổi tiếng Coca Cola được biết tới trên toàn cầu là một thương hiệu đồ uống giải khát không cồn, được nhiều tầng lớp Khách hàng ưa chuộng. Được thành lập vào năm 1886 tại Atlanta, công ty đã phát triển mạnh mẽ, trở thành thương hiệu nước giải khát có ga hàng đầu trên thế giới. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Coca Cola có mặt trên hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ với tên gọi và biểu tượng trên phông nền đỏ, chữ trắng, có thể dễ dàng nhận ra giúp Khách hàng nhận diện thương hiệu. Theo Euromonitor, thị phần dựa trên sản lượng hiện tại của Coca Cola là trong thị thường 314 tỷ USD, nhờ vào các thương hiệu đồ uống được ưa chuộng do Coca Cola nắm giữ. Á quân trong cuộc chiến thị phần này phải kể tới Pepsi, với tổng sản phẩm bán ra. Ngoài ra, Coca Cola cũng đang thống trị thị trường nước giải khát ở Bắc Mỹ, Đông Âu và khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Thị phần toàn cầu cùng danh mục sản phẩm lớn Sự đầu tư mạnh mẽ, mang tính chiến lược của Coca Cola vào các thương hiệu đồ uống trên toàn cầu đã chứng minh được sức mạnh của nó. Năm 2019, Coca Cola đã chi tỷ USD cho quảng cáo, tăng 1% so với năm 2018. Theo Euromonitor thì top 10 thương hiệu đồ uống được ưa chuộng hiện nay là Coca Cola, Pepsi, Sprite, Fanta, Diet Coke, Coca Cola Zero Sugar, Mountain Dew, 7Up, Mirinda và Diet Pepsi. Năm trong số 10 thương hiệu trên được Coca Cola nắm giữ, chiếm 40% thị phần, và 20% là do đối thủ Pepsi nắm là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Lý do Coca Cola nắm giữ thị phần lớn nói trên cũng do một phần nằm ở danh mục sản phẩm lớn và đa dạng. Coca Cola có hơn 500 thương hiệu trên toàn thế giới và cung cấp khoảng 3900 các chủng loại đồ uống khác nhau. Và trong danh mục sản phẩm của mình, Coca Cola nắm giữ 21 thương hiệu tỷ đô với nhiều sản phẩm có trong danh mục đồ uống ít calo. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Ngoài ra, với mục tiêu cung cấp cho Khách hàng nhiều trải nghiệm đồ uống thú vị, Coca Cola còn có một sảnh trải nghiệm đồ uống có tên là “Taste it” tại Atlanta. Tại đây, Khách hàng có thể nếm thử hơn 100 loại đồ uống khác nhau, tất cả đều là những thương hiệu có cực kỳ được ưa chuộng. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Một danh mục sản phẩm lớn, cộng với nhiều thương hiệu đồ uống có giá trị tỷ đô trên toàn cầu, thực sự đây là một điểm mạnh không thể không kể tới trong quá trình phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Mạng lưới phân phối rộng khắp Nhờ vào thị phần lớn cùng khả năng thống lĩnh thị trường, Coca Cola có thể nắm giữ khả năng thương lượng cao đối với các nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh của mình. Dựa trên đó, công ty này có thể có những đàm phán về giao dịch tốt hơn và trở nên linh hoạt hơn trong hoạt động của mình. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Ngoài ra, là gã khổng lồ trong thị trường đồ uống thế giới, Coca Cola còn có mạng lưới rộng khắp gồm các nhà đóng chai, nhà phân phối và bán lẻ độc lập để phân phối sản phẩm đồ uống của mình. Mạng lưới phân phối chính là một trong những thế mạnh của Coca Cola, giúp công ty có thể quản lý được sự hiện diện của mình trên toàn cầu. Chỉ riêng năm 2019, toàn hệ thống Coca Cola đã bán được hơn 30,3 tỷ hộp đơn vị sản phẩm và tính bình quân thì hơn 2 tỷ đơn vị sản phẩm Coca Cola được tiêu dùng hàng ngày. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Coca Cola cũng sở hữu một doanh nghiệp đóng chai cho riêng mình, tạo ra khoảng 10% doanh thu hàng năm. Doanh nghiệp đóng chai này có nhiệm vụ đóng chai sản phẩm của Coca Cola, các đối tác và bán chúng cho các nhà phân phối và bán buôn trên toàn thế giới. Bằng cách kiểm soát chuỗi cung ứng của mình từ sản xuất tới phân phối, Coca Cola có thể nâng cao hiệu quả lao động,loại trừ những trung gian gây ảnh hưởng tới chi phí lao động. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Các chiến dịch Marketing đẳng cấp thế giới Các chiến dịch tiếp thị, khuyến mại nhằm thống lĩnh thị trường đồ uống cũng là một trong những thế mạnh hàng đầu của công ty. Với nhiều chiến lược tiếp thị độc đáo khác nhau, Coca Cola đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng ở hầu hết mọi nơi trên thế giới. Tên gọi, biểu tượng của Coca Cola có thể nhận ra ở bất cứ nơi đâu, ám chỉ độ mạnh về nhận diện thương hiệu của Doanh nghiệp. Tại Việt nam cũng vậy, chắc mỗi độ xuân về, không ai là không nhớ tới cánh én mùa xuân màu vàng, trên nền đỏ nổi bật của Coca Cola. Đây chính là một điểm mạnh về nhận diện thương hiệu mà Coca Cola đã khởi tạo hàng trăm năm. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Mặc dù là thương hiệu đứng đầu ngành đồ uống giải khát nhưng Coca Cola vẫn chi tiền rất mạnh tay cho các chiến dịch quảng cáo của mình. Năm 2019, Coca Cola đã chi hơn 4 tỷ USD cho việc tiếp thị kỹ thuật số, các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút fan hâm mộ cũng như người theo dõi khắp nơi trên thế giới. Số lượng người theo dõi trên các kênh mạng xã hội của Coca Cola cũng là một lời nhắc nhở về vị thế vững chắc về sự kết nối của Công ty với Khách hàng. Chỉ tính riêng trên Facebook, Coca Cola đã có hơn 106 triệu người theo dõi. Và không chỉ dừng lại ở con số trên, Doanh nghiệp này vẫn còn đang đổ công sức vào các chiến dịch nhận dạng thương hiệu một cách thường xuyên. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Xem thêm Chiến lược Marketing của Coca Cola Tại Hoa Kỳ, Coca-Cola gắn liền với mùa Giáng sinh, trở thành một trong một vài thương hiệu biểu tượng Iconic Brand tại thị trường này 3. Weaknesses Điểm yếu của Coca Cola Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola tiếp theo là Weaknesses Điểm yếu của Coca Cola. Quá phụ thuộc vào thị trường đồ uống giải khát Mặc dù đầu tư một mạng lưới đồ uống phong phú với nhiều thương hiệu đắt tiền nhưng nguồn thu của Coca Cola vẫn chủ yếu tới từ thị trường đồ uống không cồn. Khác với đối thủ nặng ký Pepsi khi công ty này cố gắng mở rộng sản phẩm ra các thị trường như đồ ăn nhẹ, ngũ cốc, khoai tây chiên, mì ống và nhiều loại sản phẩm làm từ sữa, thì Coca Cola vẫn trung thành với thị trường đồ uống của mình. Và như một lẽ dĩ nhiên, trong những năm gần đây, sức ép về doanh số và doanh thu từ Pepsi đang đè nặng lên Coca Cola, khi người tiêu dùng cũng dần thay đổi thói quen ăn uống khiến đồ uống có đường truyền thống không còn được ưa chuộng. Doanh số và thu nhập ròng của công ty cũng giảm khoảng 30% trong những năm gần đây. Đây là một điểm yếu cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Rủi ro về tỷ giá ngoại tệ Một trong những yếu tố không thể không nhắc tới khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola là tỷ giá ngoại tệ. Với hơn 60% doanh thu của toàn công ty tới từ thị trường ngoài Mỹ nên Coca Cola cũng phải có những chiến lược và công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái. Và lẽ đương nhiên các công cụ phòng ngừa rủi ro nói trên cũng phải chịu một số chi phí. Đây là một điểm yếu cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Các vấn đề liên quan tới nguồn nước Nước chính là một trong những nguyên liệu thô, quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất trong chuỗi cung ứng của Coca Cola nhưng cũng là một nguồn nguyên liệu hạn chế. Coca Cola đã phải đối mặt với rất nhiều chỉ chính về hoạt động quản lý nước trong quá khứ, cũng như những phản đối về việc gây ra tình trạng khan hiếm nước ở một số nơi trên thế giới, bao gồm cả Ấn Độ. Xem thêm Coca-Cola và Walmart mở cửa hàng ảo sử dụng công nghệ AR trên Snapchat Cuộc chiến Pepsi và Coca-Cola là một cuộc chiến nổi tiếng kéo dài nhiều thập kỷ, còn được biết đến là Cola Wars’ 4. Opportunities Cơ hội của Coca Cola Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola tiếp theo là Opportunities Cơ hội của Coca Cola. Đa dạng hoá sản phẩm Để tăng trưởng và mở rộng nhanh hơn nhằm bắt kịp với thị trường, Pepsi đã phải không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm của mình để đa dạng hơn. Mặc dù thị phần của Coca Cola phủ rộng,nhưng mức độ đa dạng hoá còn khiêm tốn. Vậy nên, ngoài đồ uống, Coca Cola có thể cân nhắc chuyển hướng sang các thị trường khác như đồ ăn nhẹ. Đây là một cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Tập trung vào đồ uống tốt cho sức khoẻ, thay vì nước ngọt Ngoài thị trường đồ uống có ga, những năm gần đây Coca Cola cũng đang chuyển sang hướng các sản phẩm thân thiện với sức khoẻ như nước uống ít calo và nước tăng lực. Cụ thể, trong những năm gần đây, Coca Cola đã mua lại Topo Chico để giới thiệu Honest Tea và Vitamin Water ra thị trường quốc tế. Hay các chiến dịch nước trái cây, trà và cà phê pha sẵn cho nhân viên văn phòng bận rộn. Bằng cách này, Coca Cola có thể phát triển danh mục sản phẩm của mình, tiếp cận được thị trường mới và tăng doanh số một cách bền vững hơn. Đây là một cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Mở rộng quan hệ đối tác Có thể nói rằng, quan hệ đối tác giúp Coca Cola mở ra được một cơ hội mới cho bản thân mình. Bằng cách hợp tác với các thương hiệu khác bao gồm đồ uống, đồ ăn nhẹ, Coca Cola vẫn đang từng bước thống lĩnh thị trường và mở rộng thị phần của mình, từ đó giúp Coca Cola giảm được áp lực cạnh tranh trên thị trường. Đây là một cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Khai thác thị trường ở các nước đang phát triển Gần đây, gã khổng lồ về đồ uống Coca Cola đang đạt được nhiều thành công từ các nước đang phát triển và giảm phụ thuộc vào các thị trường đã bão hoà. Ví dụ, thương hiệu nước dừa Zico được cung cấp cho thị trường châu Á gần đây của Coca Cola đang nhận được nhiều tín hiệu bán hàng khả quan. Và cũng tại chính thị trường của các nước đang phát triển này, Coca Cola có thể cung cấp sản phẩm đồ uống phong phú của mình, kết hợp thương hiệu nổi tiếng và mạng lưới rộng khắp để mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Đây là một cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Xem thêm Brand Health Check là gì? Cách đọc báo cáo Brand Health Check Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola – Khai thác thị trường ở các nước đang phát triển 5. Threats Thách thức của Coca Cola Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola cuối cùng là Threats Thách thức của Coca Cola. Thứ nhất, mối đe dọa cạnh tranh rất cao Một trong những yếu tố thách thức đầu tiên trong mô hình SWOT của Coca Cola đến từ mối đe dọa cạnh tranh của các thương hiệu đồ uống như Pepsi, nước tăng lực Red Bull và Monster. Mặc dù Coca Cola đang dẫn đầu trong phân khúc đồ uống nhưng công ty đang có sự tăng trưởng trong cả chi phí lẫn hoạt động kinh doanh do sự cạnh tranh ngày càng tăng cao. Đây là một thách thức cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Các quy định mới của chính phủ về nước giải khát Tại rất nhiều quốc gia, chính phủ có ban hành nhiều đạo luật mới liên quan tới việc bán nước ngọt và hàm lượng đường để chống béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên. Ngoài ra, nhiều quốc gia cũng áp đặt nhiều mức thuế khác nhau cho đơn vị đồ uống có ga. Các quy định mới sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Coca Cola vì hãng sẽ phải trả nhiều thuế hơn và cải tổ lại đồ uống để phù hợp với các quy định mới. Cũng như, mức phạt do không tuân thủ cũng tăng lên dẫn đến áp lực lên quỹ tài chính của Công ty này. Đây là một thách thức cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Nhu cầu về các sản phẩm thân thiện với sức khỏe Nhu cầu về các sản phẩm tốt cho sức khỏe đã tăng cao trong những năm gần đây. Những xu hướng này nhìn chung đã ảnh hưởng không tốt tới Coca Cola khi hãng này được xem là một trong những thương hiệu có những sản phẩm không lành mạnh, dễ gây béo phì…Đây là một thách thức cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Kể cả Coca Cola đang cố gắng cải thiện sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng thì việc đáp ứng những nhu cầu này cũng đòi hỏi đầu tư nhiều hơn vào hoạt động tiếp thị thu hút Khách hàng. Đây là một thách thức cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Xem thêm Phân tích mô hình SWOT của Vinamilk Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola – Nhu cầu về các sản phẩm thân thiện với sức khỏe Brade Mar
điểm mạnh của coca cola